HMS Glowworm (H92)
From Wikipedia, the free encyclopedia
HMS Glowworm (H92) là một tàu khu trục lớp G được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào giữa những năm 1930. Nó trải qua một phần lớn thời gian tại vùng biển Tây Ban Nha trong giai đoạn Nội chiến ở nước này vào năm 1936–1939, thực thi chính sách cấm vận vũ khí mà Anh và Pháp áp đặt cho các bên xung đột. Nó được điều từ Hạm đội Địa Trung Hải trở về quần đảo Anh vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai để hộ tống tàu bè tại vùng biển nhà. Đến tháng 3 năm 1940, nó được điều sang Hạm đội Nhà vừa kịp lúc để tham gia giai đoạn mở màn của Chiến dịch Na Uy. Vào ngày 8 tháng 4 năm 1940, Glowworm đụng độ với các tàu khu trục Đức đang vận chuyển binh lính xâm chiếm Na Uy trong Chiến dịch Weserübung. Các tàu khu trục Đức tìm cách tách khỏi trận chiến và gửi tín hiệu cầu cứu đến tàu tuần dương hạng nặng Admiral Hipper. Glowworm bị hư hại nặng bởi hỏa lực pháo hạng nặng của Admiral Hipper, nhưng vẫn tìm cách phóng ngư lôi vào chiếc tàu chiến Đức. Hai con tàu va chạm, làm vỡ mũi tàu của Glowworm, và nó đắm không lâu sau đó.
Tàu khu trục HMS Glowworm (H92) | |
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Glowworm |
Đặt hàng | 5 tháng 3 năm 1934 |
Xưởng đóng tàu | John I. Thornycroft & Company, Woolston, Hampshire |
Kinh phí | 248.785 Bảng Anh |
Đặt lườn | 15 tháng 8 năm 1934 |
Hạ thủy | 22 tháng 7 năm 1935 |
Nhập biên chế | 22 tháng 1 năm 1936 |
Số phận | Bị tàu tuần dương hạng nặng Đức Admiral Hipper đánh chìm, 8 tháng 4 năm 1940 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp G |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 323 ft (98,5 m) |
Sườn ngang | 33 ft (10,1 m) |
Mớn nước | 12 ft 5 in (3,8 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph) |
Tầm xa | 5.530 nmi (10.240 km; 6.360 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý | sonar ASDIC |
Vũ khí |