Máy bộ đàm
From Wikipedia, the free encyclopedia
Máy bộ đàm là một thiết bị di động cầm tay giao tiếp với nhau qua một tầng số nhất định và có thể đàm thoại hai chiều. Trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai, Donald L. Hings, kỹ sư phát thanh Alfred J. Gross và nhóm kỹ sư tại Motorola đã phát triển thiết bị này. Đầu tiên thiết bị được sử dụng cho bộ binh, sau đó các thiết kế tương tự được tạo ra cho các đơn vị pháo binh dã chiến và xe tăng. Sau chiến tranh, bộ đàm được dùng trong an toàn công cộng và cuối cùng chuyển sang các mục đích thương mại và công trường.[1]
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Máy bộ đàm điển hình giống như một điện thoại di động, với một loa tích hợp vào một đầu và một microphone ở đầu kia (trong một số thiết bị loa cũng được sử dụng như micro) và một ăng ten gắn trên đỉnh của thiết bị. Để nói chuyện phải áp thiết bị sát mặt. Một máy bộ đàm là một thiết bị thông tin liên lạc,nhiều thiết bị cầm tay sử dụng chung một kênh phát để liên lạc với nhau, và chỉ có một kênh phát có thể truyền tải cùng một lúc, mặc dù bất kỳ thiết bị nào cũng có thể nghe. Bộ thu phát bình thường để ở chế độ nhận; khi người dùng muốn nói chuyện sẽ nhấn một nút "push-to-talk" (PTT) để tắt máy thu và bật máy phát lên.