Điệu
From Wikipedia, the free encyclopedia
Điệu (từ gốc tiếng Hy Lạp ῥυθμός, rhythmos, "là bất kì chuyển động thường xuyên mang tính chu kì, đối xứng" (Liddell and Scott 1996)) thường có nghĩa là một "chuyển động được kí hiệu bằng chuỗi liên tiếp có quy tắc của những thành phần mạnh và yếu, hay là những phần đối xứng và khác nhau" (Anon. 1971, 2537). Định nghĩa thông thường về sự lặp lại thường xuyên hay những khuôn mẫu xuất hiện theo quy định của thời gian có thể áp dụng cho hàng loạt những hiện tượng tuần hoàn của tự nhiên mang tính chu kỳ hoặc tần số xuất hiện nhiều lần từ chỉ vài micro giây cho đến vài phút, vài giờ, thậm chí trong nhiều năm.
cần sửa thêm lỗi chính tả cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Trong nghệ thuật, Điệu là sự lặp lại các âm thanh đúng thời điểm trên hệ thống âm giai; âm nhạc, dấu lặng trong âm nhạc, điệu nhảy hay ngôn ngữ và thơ. Trong một số biểu diễn nghệ thuật, như hip hop, Điệu chuyển tải lời bài hát là một trong những yếu tố quan trọng nhất của phong cách này. Điệu cũng có thể là những cái có thể thấy được, như "những chuyển động đúng lúc trong không gian" ((Jirousek 1995, [cần số trang]) và một ngôn ngữ chung của mô hình kết hợp giữa nhịp điệu với hình học. Trong những năm gần đây. Điệu(Rhythm) và nhịp(meter) trở thành một đề tài nghiên cứu trong các học giả âm nhạc. Những công trình gần đây về đề tài này bao gồm những cuốn sách của Maury Yeston (1976), Fred Lerdahl và Ray Jackendoff (Lerdahl và Jackendoff, 1983), Jonathan Kramer, Christopher Hasty (1997), Godfried Toussaint (2005), William Rothstein (1989), and Joel Lester (Lester 1986).
Trong cuốn "Suy nghĩ và số phận"("Thinking and Destiny"), Harold W. Percival định nghĩa Điệu là bản chất và nghĩa của suy nghĩ được nhấn mạnh thông qua trường canh(the measure) hay sự nhanh chậm(the movement) trong âm thanh hay hình thức của một bài nhạc(form), hay bởi những kí tự chữ viết hay các từ (Percival 1946, 1006)