Thân vương quốc Serbia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Thân vương quốc Serbia (tiếng Serbia: Књажество Србија, chuyển tự Knjažestvo Srbija) là một quốc gia tự trị ở vùng Balkan ra đời sau Cách mạng Serbia, tồn tại từ năm 1804 đến năm 1817.[2] Việc thành lập nó được đàm phán đầu tiên thông qua một thỏa thuận bất thành văn giữa Miloš Obrenović, lãnh đạo Cuộc nổi dậy người Serbia lần thứ hai, và quan chức của Đế quốc Ottoman là Marashli Ali Pasha. Tiếp theo là hàng loạt văn bản pháp luật do chính quyền trung ương Ottoman ban hành vào năm 1828, 1829 và cuối cùng là 1830—Hatt-i humayun. Nền độc lập trên thực tế của nó diễn ra sau đó vào năm 1867, sau cuộc di tản của quân Ottoman còn lại khỏi Pháo đài Belgrade và đất nước; nền độc lập của nó được quốc tế công nhận vào năm 1878 bởi Hiệp ước Berlin. Năm 1882, thân vương quốc được nâng lên thành vương quốc.
Thân vương quốc Serbia
|
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||
1815–1882 | |||||||||||
Thân vương quốc Serbia năm 1878 | |||||||||||
Tổng quan | |||||||||||
Thủ đô |
| ||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Serbia | ||||||||||
Tôn giáo chính | Chính thống giáo Serbia (chính thức) | ||||||||||
Tên dân cư | Serbian, Serb | ||||||||||
Chính trị | |||||||||||
Chính phủ | Quân chủ chuyên chế (1815–1838) Nhà nước đơn nhất Nghị viện Quân chủ lập hiến (1838–1882) | ||||||||||
Thân vương (Knez) | |||||||||||
• 1817–1839 (first) | Miloš Obrenović I | ||||||||||
• 1868–1882 (last) | Milan Obrenović IV | ||||||||||
Thủ tướng | |||||||||||
• 1815–1816 (first) | Petar Nikolajević | ||||||||||
• 1880–1882 (last) | Milan Piroćanac | ||||||||||
Lập pháp | None (rule by decree) (1815–1838) National Assembly (1838–1882) | ||||||||||
Lịch sử | |||||||||||
Lịch sử | |||||||||||
• Sự công nhận của Đế quốc Ottoman | 1815 | ||||||||||
• Statehood Day | 15 tháng 2 năm 1835 | ||||||||||
• độc lập de facto | 1867 | ||||||||||
• de jure Quốc tế công nhận | 13 tháng 7 năm 1878 | ||||||||||
1882 | |||||||||||
Địa lý | |||||||||||
Diện tích | |||||||||||
• 1815[1] | 24.440 km2 (9.436 mi2) | ||||||||||
• 1834[1] | 37.511 km2 (14.483 mi2) | ||||||||||
Dân số | |||||||||||
• 1815[1] | 322,500–342,000 | ||||||||||
• 1834[1] | 702,000 | ||||||||||
• 1874[1] | 1,353,000 | ||||||||||
Mã ISO 3166 | RS | ||||||||||
| |||||||||||
Hiện nay là một phần của | Serbia |
Thân vương quốc Serbia trải qua 5 đời Thân vương cai trị, trong đó có 4 nhà cai trị đến từ triều đại Obrenović và 1 người đến từ triều đại Karađorđević. Việc tranh giành quyền cai trị giữa 2 gia tộc này bắt đầu từ sau cái chết của Karađorđe của gia tộc Karađorđević, lãnh đạo tối cao của cuộc nổi dậy Serbia lần thứ nhất, ông ấy bị ám sát bởi Miloš Obrenović người sau này trở thành thân vương đầu tiên của Serbia. Con trai của Karađorđević là Alexander Karađorđević được bầu lên ngai vàng Serbia và trở thành vị thân vương đầu tiên của triều đại Karađorđević vào năm 1842, không dừng lại ở đó, ngai vàng của Serbia liên tục thay đổi chủ giữa 2 gia tộc này cho đến thời Petar được bầu lên ngai vàng thì gia tộc Karađorđević mới hoàn toàn nắm quyền cho đến khi chế độ quân chủ bị bãi bỏ.