Danh sách giải thưởng và đề cử của Super Junior
bài viết danh sách Wikimedia / From Wikipedia, the free encyclopedia
Super Junior là một nhóm nhạc Hàn Quốc có 13 thành viên, họ đã giành chiến thắng tại rất nhiều các lễ trao giải và được biết đến rộng rãi kể từ khi mới ra mắt vào tháng 11 năm 2005 và mở rộng thị trường sang Trung Quốc từ năm 2007. Các giải thưởng của Super Junior chủ yếu đạt tại Hàn Quốc, nhưng họ cũng đã nhận được rất nhiều giải thưởng và đề cử khác trên toàn châu Á, ví dụ như Trung Quốc, Thái Lan, và Malaysia. Nhóm chỉ có 5 album phòng thu và 1 đĩa đơn, nhưng họ đã phát hành và tham gia phát hành đến hơn 20 album nhạc khác nhau, bao gồm cả album của các nhóm nhỏ và album tham gia với các nghệ sĩ khác. Nhóm cũng giành được giải Best K-Pop Group tại "ASAP Pop Viewers Choice Awards 2010" ở Philippines. Gần đây, hãng đĩa Universal Records (Philippines) đã thông báo rằng Super Junior là nhóm nhạc Hàn Quốc đầu tiên đạt đến 3 chứng nhận Đĩa Vàng tại Philippines cho các album: Sorry, Sorry, Bonamana và Mr. Simple. Nhóm cũng có tổng cộng đến 9 album đạt vị trí số 1 tại đây.
Super Junior tại LG Optimus Super Junior Fan meeting ở Chateau de Chine in Kaohsiung, Đài Loan tháng 11 năm 2011. (T-P: Leeteuk, Ryeowook, Eunhyuk, Donghae, Siwon, Kyuhyun, Sungmin, Yesung, Shindong) | |||||
Những giải thưởng lớn | |||||
Tên giải | Đạt | Đề cử | |||
---|---|---|---|---|---|
|
1 | 1 | |||
|
1 | 1 | |||
|
1 | 1 | |||
|
1 | 1 | |||
|
1 | 1 | |||
11 | 28 | ||||
13 | 18 | ||||
9 | 12 | ||||
|
4 | 9 | |||
|
3 | 3 | |||
|
1 | 2 | |||
|
5 | 5 | |||
|
1 | 1 | |||
|
3 | 3 | |||
|
3 | 3 | |||
|
4 | 4 | |||
|
1 | 1 | |||
|
1 | 2 | |||
|
2 | 2 | |||
|
3 | 3 | |||
|
1 | 1 | |||
|
2 | 2 | |||
|
1 | 1 | |||
1 | 1 | ||||
|
1 | 1 | |||
|
1 | 1 | |||
|
2 | 2 | |||
|
1 | 1 | |||
|
0 | 6 | |||
|
3 | 3 | |||
|
1 | 1 | |||
|
3 | 3 | |||
|
3 | 3 | |||
|
5 | 5 | |||
|
4 | 4 | |||
|
0 | 1 | |||
|
1 | 1 | |||
|
1 | 1 | |||
|
1 | 1 | |||
|
1 | 1 | |||
|
4 | 6 | |||
Tổng | |||||
Chiến thắng | 106 | ||||
Đề cử | 148 | ||||
Chiến thắng trên các chương trình âm nhạc | |||||
Tên chương trình | Thắng | ||||
16 | |||||
|
12 | ||||
17 | |||||
Tổng | |||||
Tổng giải lớn | 45 | ||||
Tham khảo |
Bài hát thành công đầu tiên của Super Junior là "U", là ca khúc đã giúp nhóm giành được chiến thắng đầu tiên trong sự nghiệp âm nhạc của mình trên chương trình Inkigayo của đài SBS vào tháng 6 năm 2006. Đĩa đơn đã giúp nhóm đạt được 4 giải thưởng, và nhóm cũng đã được nhận giải MKMF đầu tiên trong lễ trao giải Mnet/KM Music Festival vào tháng 11 năm 2006. Cùng với sự nổi tiếng của mình trên toàn châu Á, Super Junior cũng là nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên giành chiến thắng giải Asia's Artist of the Year (Nghệ sĩ châu Á nổi bật nhất năm) tại "Tencent Stars Magnificent Ceremony" ở Trung Quốc, và là nhóm nhạc thứ hai thắng giải Nghệ sĩ Hàn Quốc được yêu thích nhất tại MTV Asia Awards, sau JTL năm 2003.
Super Junior cũng được nhận những giải về trang phục và phong cách thời trang trong sự nghiệp của mình. Họ được chú ý khi là nghệ sĩ ăn mặc đẹp nhất tại "2007 Summer Break 20's Choice Awards", và cũng nhận được vài đề cử trong năm tiếp theo. Nhóm cũng giành được những giải cho vũ đạo và mức độ được yêu thích (popularity).