Đạt Diên Hãn
Khả hãn của Bắc Nguyên / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đạt Diên Hãn (tiếng Mông Cổ: Даян Хаан; Chữ Mông Cổ: ᠳᠠᠶᠠᠨ
ᠬᠠᠭᠠᠨ; tiếng Trung: 達延汗), tên thật là Batumöngke (tiếng Mông Cổ: Батмөнх; tiếng Trung: 巴圖蒙克; Hán-Việt: Ba Đồ Mông Khắc) (1464–1517[1]/1543[2][3]) là một Đại hãn của nhà Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Danh hiệu trị vì của ông, "Dayan", có nghĩa là "Đại Nguyên",[4] khi ông tự phong mình là Đại hãn của Đại Nguyên,[5] mặc dù triều đại nhà Nguyên, hãn quốc chính của Đế quốc Mông Cổ, đã bị lật đổ bởi triều đại nhà Minh của Trung Quốc hơn một thế kỷ trước đó (1368).
Đạt Diên Hãn 達延汗 ᠳᠠᠶᠠᠨ ᠬᠠᠭᠠᠨ | |||||
---|---|---|---|---|---|
Khả hãn Mông Cổ | |||||
Khả hãn Mông Cổ | |||||
Tại vị | 1479 - 1517 | ||||
Tiền nhiệm | Manduul Khan | ||||
Kế nhiệm | Barsbolad Khan | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 1464 Mông Cổ | ||||
Mất | 1543 (1517?) Mông Cổ | ||||
Thê thiếp | Mandukhai Jimisgene Guushi(Khusei) | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Bắc Nguyên | ||||
Thân phụ | Bayanmunh | ||||
Thân mẫu | Shihir Taihu |
Dayan Khan và hoàng hậu của mình, Mandukhai, đã loại bỏ sức mạnh của người Oirat và bãi bỏ hệ thống taishi (Thái sư) được sử dụng bởi cả các lãnh chúa trong và ngoài nước. Chiến thắng của Dayan Khan tại Dalan Tergin đã thống nhất người Mông Cổ và củng cố danh tính của họ với tư cách là người dân tộc Mông Cổ. Quyết định của ông chia sáu bộ lạc ở miền đông Mông Cổ như là đất phong cho các con trai của ông đã tạo ra sự cai trị Bột Nhi Chỉ Cân phi tập trung nhưng ổn định trên Mông Cổ trong một thế kỷ.