Dinitơ monoxide
Hợp chất vô cơ / From Wikipedia, the free encyclopedia
Dinitơ monoxide[3], còn gọi là khí gây cười, khí vui hay bóng cười, là hợp chất hóa học ở điều kiện bình thường có dạng khí trong khí quyển Trái Đất, bao gồm 2 nguyên tử nitơ kết hợp với 1 nguyên tử oxy, công thức là N2O.
Dinitơ monoxide | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | Nitrous oxide | ||
Tên khác | Khí cười, khí ngọt, protoxide của nitơ, hyponitrous oxide, dinitrogen oxide, dinitrogen monoxide[1] | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | 10024-97-2 | ||
PubChem | 948 | ||
KEGG | D00102 | ||
ChEBI | 17045 | ||
ChEMBL | 1234579 | ||
Số RTECS | QX1350000 | ||
Mã ATC | N01AX13 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
ChemSpider | 923 | ||
UNII | K50XQU1029 | ||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | N2O | ||
Khối lượng mol | 44,0124 g/mol | ||
Bề ngoài | chất khí không màu | ||
Khối lượng riêng | 1,977 g/L (khí) | ||
Điểm nóng chảy | −90,86 °C (182,29 K; −131,55 °F) | ||
Điểm sôi | −88,48 °C (184,67 K; −127,26 °F) | ||
Độ hòa tan trong nước | 0,15 g/100 ml (15 ℃) | ||
Độ hòa tan | hòa tan trong etanol, ether, acid sulfuric | ||
log P | 0,35 | ||
Áp suất hơi | 5150 kPa (20 ℃) | ||
Chiết suất (nD) | 1,33 | ||
Cấu trúc | |||
Hình dạng phân tử | linear, C∞v | ||
Mômen lưỡng cực | 0,166 D | ||
Nhiệt hóa học | |||
Enthalpy hình thành ΔfH | +82.05 kJ/mol | ||
Entropy mol tiêu chuẩn S | 219.96 J K-1 mol-1 | ||
Dược lý học | |||
Dược đồ điều trị | Inhalation | ||
Trao đổi chất | 0,004% | ||
Bán thải | 5 phút | ||
Excretion | Respiratory | ||
Các nguy hiểm | |||
Nguy hiểm chính | gây độc mạnh, chất oxy hóa [O] | ||
NFPA 704 |
| ||
Điểm bắt lửa | Không bắt lửa | ||
Ký hiệu GHS | [2] | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Ở nhiệt độ phòng, nó là một khí không màu, không cháy, với một chút kim loại và mùi hương. Ở nhiệt độ cao, dinitơ monoxide là một chất oxy hóa mạnh mẽ tương tự như oxy. Nó hòa tan trong nước.
N2O được sinh ra trong quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch. Hàm lượng của nó đang tăng dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2–0,3%. Một lượng nhỏ N2O khác xâm nhập vào khí quyển do kết quả của quá trình nitrat hoá các loại phân bón hữu cơ và vô cơ. N2O xâm nhập vào không khí sẽ không thay đổi dạng trong thời gian dài, chỉ khi đạt tới những tầng trên của khí quyển nó mới tác động một cách chậm chạp với nguyên tử oxy.
Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế N2O bằng cách nhiệt phân muối amoni nitrat. N2O có nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp và y tế. Trong công nghiệp, N2O dùng để sản xuất chất bán dẫn, khí dinitơ monoxide là nguồn oxy cho các hóa chất lắng đọng hơi (CVD) của silic oxynitride (pha tạp hoặc undoped) hoặc silicon. Ngoài ra, N2O dùng để giám sát chất thải môi trường trong công nghiệp phân tích tạp chất vi lượng, được sử dụng trong các máy ASS, máy phân tích kim loại nặng, được dùng như chất oxy hóa trong tên lửa. Trong y tế, N2O là một loại khí có chức năng giảm đau và gây mê, hoặc kết với các khí khác thành thuốc gây mê. N2O tác động lên các tế bào GABA (Gamma Aminobutyric Acid) có chức năng kìm hãm những tế bào thần kinh gây buồn ngủ. Trong thời gian đó, chất khí này cũng đồng thời can thiệp vào quá trình sản sinh ra các tế bào liên lạc thần kinh nội sinh như opioid peptide và serotonin – một loại hoocmon có khả năng tạo ra cảm giác hưng phấn và hạnh phúc. Chính việc giải phóng các tế bào liên lạc thần kinh nội sinh đã kìm hãm sự phát ra cảm giác đau đớn trong não và kích hoạt khả năng giảm đau.
Tuy dinitơ monoxide chỉ tồn tại một lượng nhỏ trong khí quyển nhưng được xem là chất cản trở mạnh sự hình thành tầng ozon, với mức độ ảnh hưởng tương đương các hợp chất CFC. Người ta ước tính rằng khoảng 30% lượng N2O trong khí quyển gây ra do các hoạt động của con người, phần lớn từ các ngành nông nghiệp và công nghiệp.[4] Dinitơ monoxide là khí tồn tại trong khí quyển lâu thứ ba trong các loại khí nhà kính, nên dinitơ monoxide là chất gây hiện tượng nóng lên toàn cầu mạnh.[5]