Ehud Barak
From Wikipedia, the free encyclopedia
Ehud Barak (Hebrew: אֵהוּד בָּרָקⓘ, tên khi sinh Ehud Brog ngày 12 tháng 2 năm 1942) là một chính trị gia Israel, cựu Thủ tướng, và hiện là Bộ trưởng Quốc phòng, Phó thủ tướng và lãnh đạo Công Đảng Israel.
Thông tin Nhanh Thủ tướng thứ 10 của Israel, Tổng thống ...
Ehud Barak | |
---|---|
Thủ tướng thứ 10 của Israel | |
Nhiệm kỳ 6 tháng 7 năm 1999 – 7 tháng 3 năm 2001 1 năm, 244 ngày | |
Tổng thống | Ezer Weizman Moshe Katsav |
Phó Thủ tướng | Yitzhak Mordechai David Levy Binyamin Ben-Eliezer |
Tiền nhiệm | Benjamin Netanyahu |
Kế nhiệm | Ariel Sharon |
Bộ trưởng Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ 18 tháng 6 năm 2007 – 18 tháng 3 năm 2013 5 năm, 273 ngày | |
Thủ tướng | Ehud Olmert Benjamin Netanyahu |
Thứ trưởng | Matan Vilnai |
Tiền nhiệm | Amir Peretz |
Kế nhiệm | Moshe Ya'alon |
Nhiệm kỳ 6 tháng 7 năm 1999 – 7 tháng 3 năm 2001 1 năm, 244 ngày | |
Thủ tướng | Bản thân |
Thứ trưởng | Efraim Sneh |
Tiền nhiệm | Moshe Arens |
Kế nhiệm | Binyamin Ben-Eliezer |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 22 tháng 11 năm 1995 – 18 tháng 6 năm 1996 209 ngày | |
Thủ tướng | Shimon Peres |
Thứ trưởng | Eli Dayan |
Tiền nhiệm | Shimon Peres |
Kế nhiệm | David Levy |
Tổng Tham mưu trưởng | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 4 năm 1991 – 1 tháng 1 năm 1995 3 năm, 275 ngày | |
Tổng thống | Chaim Herzog Ezer Weizman |
Thủ tướng | Yitzhak Shamir Yitzhak Rabin |
Bộ trưởng | Moshe Arens Yitzhak Rabin |
Phó Tổng Tham mưu trưởng | Amnon Lipkin-Shahak Matan Vilnai |
Tiền nhiệm | Dan Shomron |
Kế nhiệm | Amnon Lipkin-Shahak |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Ehud Brog 12 tháng 2 năm 1942 (82 tuổi) Mishmar HaSharon, Lãnh thổ Ủy trị Palestine |
Đảng chính trị | Đảng Lao động (đến năm 2011) Đảng Độc lập (từ năm 2011) |
Phối ngẫu | Nava Cohen (ly dị) Nili Priel |
Con cái | 3 |
Alma mater | Đại học Hebrew của Jerusalem Đại học Stanford |
Chuyên nghiệp | Sĩ quan |
Tặng thưởng | Huân chương Anh dũng Tzalash (4) Huân chương Chiến công Huân chương Anh dũng DoD |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Israel |
Phục vụ | Lực lượng Phòng vệ Israel |
Năm tại ngũ | 1959–1995 |
Cấp bậc | Trung tướng |
Đơn vị | Sayeret Matkal |
Chỉ huy | Tổng Tham mưu trưởng Phó Tổng Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Trung ương Ban Giám đốc Cục Tình báo Quân sự Aman Sayeret Matkal |
Tham chiến | Chiến tranh Sáu ngày Chiến tranh Yom Kippur Chiến dịch Entebbe |
Đóng
Barak từng là Thủ tướng thứ 10 của Israel từ năm 1999 tới năm 2001. Sau khi thua trong cuộc bầu cử năm 2001, Barak quay sang làm kinh doanh. Ngày 12 tháng 6 năm 2007 ông quay lại hoạt động chính trị sau khi giành thắng lợi trong cuộc bầu cử lãnh đạo Công Đảng. Ông được chỉ định làm Bộ trưởng Quốc phòng thay thế cựu lãnh đạo đảng Amir Peretz.
Trước khi tham gia chính trị ông là một sĩ quan trong Các lực lượng Phòng vệ Israel. Sau cuộc đời binh nghiệp rất thành công ông được chỉ định làm Ramatkal (Lãnh đạo Bộ Tham mưu) của IDF.