Hồi tràng
From Wikipedia, the free encyclopedia
Hồi tràng (tiếng Latinh: ile, ileum, ruột[2]) là đoạn cuối của ruột non trong hầu hết động vật có màng ối, bao gồm động vật có vú, bò sát, và chim. Ở cá, sự phân chia ở ruột non không rõ ràng và những thuật ngữ posterior intestine (ruột sau) hay distal intestine (ruột ngoại biên) có thể được dùng để thay cho hồi tràng.[3] Chức năng chính của nó là hấp thụ vitamin B12, axit mật, và bất kì sản phẩm nào của sự tiêu hóa mà chưa được hỗng tràng (jejunum) hấp thụ.
Thông tin Nhanh Chi tiết, Tiền thân ...
Hồi tràng | |
---|---|
Ruột non | |
Hố manh tràng (cecal fossa). Hình vẽ hồi tràng và manh tràng nhìn tư mặt sau, hướng lên. | |
Chi tiết | |
Tiền thân | trung tràng |
Động mạch | động mạch hồi tràng |
Tĩnh mạch | tĩnh mạch hồi tràng |
Dây thần kinh | hạch đám rối dương, dây thần kinh phế vị[1] |
Định danh | |
Latinh | Ileum |
MeSH | D007082 |
TA | A05.6.04.001 |
FMA | 7208 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Đóng
Hồi tràng nối tiếp sau tá tràng và hỗng tràng và được tách biệt với manh tràng bằng van hồi manh tràng (ICV). Ở người, hồi tràng dài khoảng 2–4 m, và độ pH thường giữa 7 và 8 (trung hòa hoặc hơi kiềm).