Hứa Thế Hữu
Thượng tướng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc / From Wikipedia, the free encyclopedia
Hứa Thế Hữu (tiếng Trung: 许世友, Xǔ Shìyǒu; 1905-1985), tự Hán Vũ (汉禹), là một trong những "Khai quốc Thượng tướng" của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Là một trong số ít thượng tướng thoát được sự thanh trừng và bức hại trong Cách mạng Văn hóa, Hứa từng giữ chức Chính ủy kiêm Tư lệnh Đại quân khu Quảng Châu, Ủy viên Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc từ năm 1969 đến năm 1982, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô. Trong Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979, Hứa giữ vai trò Tổng chỉ huy quân đội Trung Quốc tấn công Việt Nam, tuy nhiên do những thất bại nặng nề của phía Trung Quốc, Hứa nhanh chóng mất quyền điều khiển chiến dịch về tay tướng Dương Đắc Chí, dù vẫn giữ cương vị Tổng chỉ huy trên danh nghĩa. Từ năm 1982, Hứa mất ghế Ủy viên Bộ Chính trị và được bầu vào chức vụ danh dự Phó Chủ tịch Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc cho đến khi qua đời.
Hứa Thế Hữu 许世友 | |
---|---|
Chức vụ | |
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | 10 tháng 1 năm 1982 – 24 tháng 9 năm 1985 3 năm, 257 ngày |
Tư lệnh Quân khu Quảng Châu | |
Nhiệm kỳ | tháng 12 năm 1973 – tháng 1 năm 1980 |
Tiền nhiệm | Đinh Thịnh |
Kế nhiệm | Ngô Khắc Hoa |
Nhiệm kỳ | 1968 – 1973 |
Tư lệnh Quân khu Nam Kinh | |
Nhiệm kỳ | tháng 3 năm 1955 – tháng 12 năm 1973 |
Tiền nhiệm | Trần Nghị |
Kế nhiệm | Đinh Thịnh |
Thông tin chung | |
Sinh | 28 tháng 2, 1905 Tân huyện, Hà Nam, Đại Thanh |
Mất | 22 tháng 10, 1985(1985-10-22) (80 tuổi) Nam Kinh, Giang Tô, Trung Quốc |
Binh nghiệp | |
Phục vụ | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Cấp bậc | Thượng tướng (1955) |