Người Ba Na
Dân tộc Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Người Ba Na (Bahnar; các nhóm nhánh: Jơ Lơng, Rơ Ngao, Glar, Tơ Lô, Bơ Nâm, Kriem, KonKơdeh)[3] là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam.
Xin hãy đóng góp cho bài viết này bằng cách phát triển nó. Nếu bài viết đã được phát triển, hãy gỡ bản mẫu này. Thông tin thêm có thể được tìm thấy tại trang thảo luận. |
Thông tin Nhanh Tổng dân số, Khu vực có số dân đáng kể ...
Người Ba Na | |
---|---|
Tổng dân số | |
≈ 500.000+ [1] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Việt Nam, Hoa Kỳ, Pháp [2] | |
Việt Nam | 286.910 năm 2019[1] |
Hoa Kỳ | ≈ 10.000 |
Pháp | ≈ 5.000 |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Ba Na, tiếng Việt, tiếng Anh | |
Tôn giáo | |
Thiên Chúa Giáo | |
Sắc tộc có liên quan | |
Người Xơ Đăng, Người Jrai của Ngữ chi Chamic, Người Giẻ Triêng, Người Kinh |
Đóng
Người Ba Na cư trú chủ yếu ở vùng Degar Tây Nguyên và cao nguyên trung phần Việt Nam, có dân số sấp xỉ 287 nghìn người năm 2019,[1] có đời sống văn hóa tinh thần phong phú và giàu bản sắc. Nét đẹp trong văn hóa được thể hiện ở nhiều mặt, từ hoạt động sản xuất, sinh hoạt hàng ngày đến các lễ hội.[4][5]