Phổ điện từ
From Wikipedia, the free encyclopedia
Phổ điện từ, hay còn được gọi là quang phổ, là dải tất cả các tần số có thể có của bức xạ điện từ.[1] "Phổ điện từ" của một đối tượng là phân bố đặc trưng của bức xạ điện từ phát ra hoặc hấp thụ bởi các đối tượng cụ thể.
Phổ điện từ kéo dài từ tần số thấp dùng cho liên lạc vô tuyến hiện đại tới bức xạ gamma ở cuối bước sóng ngắn (tần số cao), do đó phổ điện từ bao phủ các bước sóng từ hàng ngàn km đến một phần kích cỡ của một nguyên tử. Lý do cho điều này là vì phổ điện từ được nghiên cứu rất nhiều dùng cho kính quang phổ dùng để phân tích vật chất.[2] Giới hạn của bước sóng dài là kích thước của bản thân vũ trụ, trong khi giới hạn của bước sóng ngắn là trong vùng lân cận của độ dài Planck,[3] mặc dù về nguyên tắc phổ là vô hạn và liên tục.
γ= Tia gamma | MIR= Giữa hồng ngoại | HF= Tần số cao |
HX= Tia X cứng | FIR= Hồng ngoại xa | MF= Tần số trung bình |
SX= Tia X mềm | Sóng vô tuyến | LF= Tần số thấp |
EUV= Tử ngoại cực ngắn | EHF= Tần số cực kỳ cao | VLF= Tần số rất thấp |
NUV= Tử ngoại gần | SHF= Tần số siêu cao | VF/ULF= Tần số âm thanh |
Ánh sáng | UHF= Tần số cực cao | SLF= Tần số siêu thấp |
NIR= Hồng ngoại gần | VHF= Tần số rất cao | ELF= Tần số cực kỳ thấp |
Freq=Tần số |