Sự khan hiếm
Sự hạn chế về nguồn lực để sản xuất ra các hàng hóa, dịch vụ / From Wikipedia, the free encyclopedia
Sự khan hiếm (Tiếng Anh: scarcity) là sự hạn chế về lượng tài nguyên, được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm mọi nguồn lực để sản xuất ra các hàng hóa, dịch vụ, bao gồm tiền vốn, đất đai, máy móc thiết bị, công nghệ, quản lý, thời gian. Đối với các doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực khan hiếm chính là các yếu tố sản xuất khan hiếm. Đối với người tiêu dùng, nguồn lực khan hiếm chính là lượng thu nhập nhất định mà anh ta kiếm được dùng để mua sắm các hàng hóa, dịch vụ cho tiêu dùng.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Sự khan hiếm đóng một vai trò quan trọng trong lý thuyết kinh tế, và nó là điều cần thiết cho một "định nghĩa đúng đắn về bản thân khái niệm kinh tế học."
Nhà kinh tế học người Anh Lionel Robbins rất được nhiều người biết đến với định nghĩa kinh tế học sử dụng sự khan hiếm của ông:
"Khoa học nghiên cứu hành vi con người cũng như mối quan hệ giữa nhu cầu và nguồn lực khan hiếm, trong đó có giải pháp chọn lựa cách sử dụng"
Lý thuyết kinh tế xem sự khan hiếm tuyệt đối và tương đối là những khái niệm khác biệt và "nhanh chóng nhấn mạnh rằng chính sự khan hiếm tương đối định nghĩa kinh tế học." Trái lại, lý thuyết kinh tế hiện nay phần lớn bắt nguồn từ khái niệm khan hiếm tương đối, chỉ ra rằng hàng hóa là “khan hiếm" bởi vì không có đủ nguồn lực để sản xuất tất cả những hàng hóa mà mọi người muốn tiêu dùng.