Tổng thống Ấn Độ
nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa Ấn Độ / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia, là đệ nhất công dân của Ấn Độ và là Tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với quyền hành pháp thực sự được trao cho Hội đồng Bộ trưởng, do thủ tướng đứng đầu. Quyền hạn của tổng thống Ấn Độ có thể so sánh với quyền lực của quốc vương, vua hay nữ hoàng của Anh, Thiên hoàng Nhật Bản. Tổng thống cũng được gọi là Rashtrapati.
Tổng thống Cộng hòa Ấn Độ | |
---|---|
भारत गणराज्य के राष्ट्रपति | |
Cờ hiệu Tổng thống | |
Chức vụ | Tổng thống Hon'ble Trong Ấn Độ) Ngài (Ngoài Ấn Độ) |
Dinh thự | Rashtrapati Bhavan |
Bổ nhiệm bởi | Thông qua cử tri đoàn |
Nhiệm kỳ | 5 năm (không tái cử) |
Người đầu tiên nhậm chức | Rajendra Prasad 26/1/1950 |
Thành lập | Hiến pháp Ấn Độ 26/1/1950 |
Lương bổng | ₹ 150000 ($ 2400) mỗi tháng |
Website | Tổng thống Ấn Độ |
Tổng thống Ấn Độ trú ngụ tại một dinh được gọi là Rashtrapati Bhavan, tạm dịch là Nhà Tổng thống. Tổng thống được bầu bởi các thành viên của các Vidhan Sabha, Lok Sabha, và Rajya Sabha, và có nhiệm kỳ cầm quyền 5 năm (mặc dù tổng thống có thể ra tái tranh cử). Một thể thức được sử dụng để phân bổ phiếu bầu và vì thế có một cách cân bằng giữa dân số của mỗi bang và số lượng phiếu bầu mà các nghị sĩ từ mỗi bang có thể bỏ và đưa ra một cân bằng ngang bằng giữa số lượng nghị sĩ quốc hội bang và Quốc hội Ấn Độ. Nếu không có ứng cử viên nào nhận được đa số phiếu bầu thì có một chế độ mà theo đó các ứng cử viên thất bại được loại trừ khỏi cuộc chạy đua và phiếu bầu bỏ cho những ứng cử viên này được chuyển cho các ứng cử viên khác cho đến khi một người đạt đa số. Phó Tổng thống được bầu chọn bằng cuộc bỏ phiếu trực tiếp của tất cả các nghị sĩ được bầu cử và được chỉ định của Lưỡng viện quốc hội là Lok Sabha và Rajya Sabha.