Yevgeny Maksimovich Primakov
From Wikipedia, the free encyclopedia
Yevgeny Maksimovich Primakov (tiếng Nga: Евге́ний Макси́мович Примако́в, chuyển tự Yevgeniy Maksimovich Primakov tại Kiev. Ukraina, mất ngày 26 tháng 6 năm 2015 tại Moskva, Liên Bang Nga) là một chính trị gia người Nga, một cựu lãnh đạo KGB [1] và là cựu Thủ tướng Nga. Ông cũng là Người phát ngôn cuối cùng của Liên bang Xô viết của Xô viết Tối cao Liên xô, và Bộ trưởng Ngoại giao Nga. Primakov là một viện sĩ và là thành viên của đoàn chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Nga.
Thông tin Nhanh Thủ tướng Nga, Tổng thống ...
Yevgeny Primakov Евгений Примаков | |
---|---|
Primakov năm 2002 | |
Thủ tướng Nga | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 9 năm 1998 – 12 tháng 5 năm 1999 243 ngày | |
Tổng thống | Boris Yeltsin |
Phó Thủ tướng thứ nhất |
|
Tiền nhiệm | Viktor Chernomyrdin (Quyền) |
Kế nhiệm | Sergei Stepashin |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 9 tháng 1 năm 1996 – 11 tháng 9 năm 1998 2 năm, 245 ngày | |
Thủ tướng |
|
Tiền nhiệm | Andrei Kozyrev |
Kế nhiệm | Igor Ivanov |
Chủ tịch Liên minh Xô viết | |
Nhiệm kỳ 3 tháng 6 năm 1989 – 31 tháng 3 năm 1990 301 ngày | |
Tiền nhiệm | Yury Khristoradnov |
Kế nhiệm | Ivan Laptev |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Yevgeny Maksimovich Primakov 29 tháng 10 năm 1929 Kiev, CHXHCNXV Ukraina, Liên Xô |
Mất | 26 tháng 6 năm 2015 (85 tuổi) Moskva, Nga |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Liên Xô (1950s–1991) Độc lập (1991–1998) Tổ quốc – Toàn Nga (1998–2002) Nước Nga Thống nhất (2002–2015) |
Con cái | Alexander Nana |
Alma mater | Viện Nghiên cứu Phương Đông Moskva Đại học Quốc gia Moskva |
Nghề nghiệp | Chính trị gia, Nhà báo, Nhà ngoại giao, Đặc vụ |
Tặng thưởng | |
Đóng