Đảng Nhân dân Mông Cổ
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đảng Nhân dân Mông Cổ thành lập ngày 01 tháng 3 năm 1921, là chính đảng duy nhất lãnh đạo xã hội Mông Cổ và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Mông Cổ. Từ ngày thành lập tới nay, Đảng Nhân dân Cách mạng Mông Cổ đã tiến hành 28 kỳ Đại hội. Đảng có hơn 122.000 đảng viên (chiếm trên 5% dân số); có 21 đảng bộ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, 124 đảng bộ cấp huyện và 778 đảng bộ cấp xã; tuổi trung bình của đảng viên là 42; nữ chiếm 45,8%. Đảng Nhân dân Cách mạng Mông Cổ có các tổ chức quần chúng-xã hội mạnh: Liên hiệp Thanh niên Dân chủ Xã hội Mông cổ (có trên 60 nghìn thành viên và 14 đại biểu Quốc hội); Liên hiệp Phụ nữ Dân chủ Xã hội Mông Cổ (có trên 15 nghìn thành viên và 7 đại biểu Quốc hội); Liên hiệp Sinh viên Dân chủ Xã hội Mông Cổ và Hội cán bộ lão thành cách mạng của Đảng Nhân dân Cách mạng Mông Cổ. Từ năm 2010, Đảng Nhân dân Cách mạng Mông Cổ đổi tên thành Đảng Nhân dân Mông Cổ.[3][4]
Đảng Nhân dân Mông Cổ Монгол Ардын Нам Mongol Ardiin Nam | |
---|---|
Chủ tịch | Miyeegombyn Enkhbold |
Tổng Bí thư | Miyeegombyn Enkhbold |
Thành lập | 25 tháng 6 năm 1920 (1920-06-25) (theo MPRP) |
Trụ sở chính | Ulaanbaatar |
Báo chí | Mongoliin Ünen |
Tổ chức thanh niên | Đoàn Thanh niên Dân chủ Xã hội Mông Cổ[1] |
Thành viên (2014) | 220,000 |
Ý thức hệ | 1991–nay: Dân chủ xã hội 1920–1991: Chủ nghĩa xã hội Chủ nghĩa Mác Lênin |
Khuynh hướng | Đảng trung tả |
Thuộc tổ chức quốc tế | Socialist International Liên minh Quốc tế tiến bộ xã hội chủ nghĩa[2] |
Màu sắc chính thức | Đỏ và xanh dương |
Quốc hội Mông Cổ | 65 / 76 |
Đảng kỳ | |
Trang web | www |
Trước đây là Đảng Nhân dân Cách mạng Mông Cổ Монгол Ардын Нам (1924–2011) |