Antoninus Pius
From Wikipedia, the free encyclopedia
Titus Aurelius Fulvus Boionius Arrius Antoninus (tiếng Latinh: Titus Aelius Hadrianus Antoninus Augustus Pius;[1][2] ngày 19 tháng 9 năm 86 – 7 tháng 3 năm 161), thường được gọi theo tiếng Anh là Antoninus Pius ,là hoàng đế La mã từ năm 138-161. Ông là người thứ tư trong Ngũ hiền đế và là thành viên của dòng họ Aurelii.[3] Ông không có tên hiệu là Pius mãi cho đến khi ông lên ngôi.Gần như chắc chắn, ông đã có được tên Pius vì đã buộc viện nguyên lão phải chấp nhận phong thần cho cha nuôi ông là Hadrian (vì khi qua đời, Hadrian không được lòng dân, mà đặc biệt không được lòng Viện nguyên lão). Tuy vậy, các sử gia viết cuốn Historia Augusta đã nêu ra ý kiến là ông có được danh hiệu này vì đã cứu sống một nghị viên nguyên lão bị kết án tử bởi Hadrian vào những năm cuối đời ông.[4]
Antoninus Pius | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế thứ 15 của Đế chế La Mã | |||||
Tượng của Antoninus Pius, tại Glyptothek, München | |||||
Nguyên thủ thứ 15 của La Mã | |||||
Cai trị | 11 tháng 7 năm 138 – 7 tháng 3 năm 161 (22 năm, 239 ngày) | ||||
Tiền nhiệm | Hadrianus | ||||
Kế nhiệm | Marcus Aurelius và Lucius Verus | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | (86-09-19)19 tháng 9 năm 86 gần Lanuvium | ||||
Mất | 7 tháng 3 năm 161(161-03-07) (74 tuổi) Lorium | ||||
An táng | Hadrian's Mausoleum | ||||
Phối ngẫu | Faustina | ||||
Hậu duệ | Faustina Trẻ,Một con gái khác và hai con trai, tất cả đều mất trước năm 138 (tự nhiên); Marcus Aurelius and Lucius Verus (con nuôi) | ||||
| |||||
Dòng họ hoàng gia | Antonine | ||||
Thân phụ | Titus Aurelius Fulvus (cha ruột); Hadrian (cha nuôi, từ ngày 25 tháng 2 năm 138) | ||||
Thân mẫu | Arria Fadilla |