Bảng chữ cái tiếng Mãn
bảng chữ cái dựa trên bảng chữ cái Mông Cổ / From Wikipedia, the free encyclopedia
Bảng chữ cái tiếng Mãn (tiếng Mãn: ᠮᠠᠨ᠋ᠵᡠ
ᡥᡝᡵᡤᡝᠨ manju hergen) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông Cổ. Hướng của chữ từ trên xuống dưới, các dòng được viết từ trái sang phải. Mỗi chữ cái có ba biến thể đồ họa của loại, được xác định bởi vị trí trong từ: ở đầu, giữa và cuối. Hệ thống chữ viết ban đầu do hai học giả thời Nỗ Nhĩ Cáp Xích sáng tạo dự trên chữ Mông Cổ được gọi là "cựu Mãn văn". Về sau nhà phiên dịch Đạt Hải tiến hành cải tạo và hoàn thiện hệ thống chữ viết này, cho ra đời "tân Mãn văn".[3] Hiện nay, các văn thư bằng tiếng Mãn được lưu trữ tại Viện lưu trữ lịch sử số 1 Trung Quốc hay Viện lưu trữ tỉnh Liêu Ninh phần lớn đều sử dụng hệ thống chữ của "tân Mãn văn".[4]
Chữ Mãn 满文 | |
---|---|
Từ "Mãn Châu" viết bằng chữ Mãn ᠮᠠᠨᠵᡠ (manju) | |
Thể loại | |
Các ngôn ngữ | Tiếng Mãn Tiếng Xibe |
Hệ chữ viết liên quan | |
Nguồn gốc | |
ISO 15924 | |
ISO 15924 | Mong, |
Unicode | |
Dải Unicode | U+1800至U+18AA |
Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA. |