Captain (lớp khinh hạm)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lớp tàu frigate Captain bao gồm 78 tàu frigate của Hải quân Hoàng gia Anh được chế tạo tại Hoa Kỳ và hạ thủy vào các năm 1942–1943. Chúng được chuyển giao cho Anh Quốc theo thỏa thuận Chương trình Cho thuê-Cho mượn (theo đó Hoa Kỳ sẽ cung cấp vật tư chiến tranh cho Anh và các nước Đồng Minh khác từ năm 1941 đến năm 1945). Các con tàu được trích ra từ hai lớp tàu hộ tống khu trục của Hải quân Hoa Kỳ (nguồn gốc là những tàu hộ tống khu trục Anh): 32 chiếc Kiểu GMT (Evarts) và 46 chiếc Kiểu TE (Buckley). Khi về đến Anh, các con tàu được Hải quân Hoàng gia Anh cải biến, khiến cho chúng khác biệt so với các tàu hộ tống khu trục của Hải quân Hoa Kỳ.
Tàu frigate HMS Cosby, một ví dụ của phân lớp Buckley | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Xưởng đóng tàu |
|
Bên khai thác | Hải quân Hoàng gia Anh |
Lớp con | |
Thời gian đóng tàu | 1941 – 1943 |
Thời gian phục vụ | 1943 – 1956 |
Hoàn thành | 78 |
Bị mất |
|
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu frigate |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang |
|
Mớn nước |
|
Số boong tàu | 7 |
Công suất lắp đặt |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa |
|
Số tàu con và máy bay mang được |
|
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
Những tàu frigate lớp Captain phục vụ trong vai trò hộ tống đoàn tàu vận tải, chiến tranh chống ngầm, tàu kiểm soát tuần duyên và tàu chỉ huy trong cuộc Đổ bộ Normandy. Trong suốt Thế chiến II lớp tàu này đã tham gia vào hoạt động đánh chìm ít nhất 34 tàu ngầm Đức quốc xã và một số hạm tàu nổi đối phương khác; 15 trong số 78 chiếc frigate lớp Captain đã bị đánh chìm hay bị loại bỏ như là một tổn thất toàn bộ. Sau chiến tranh mọi chiếc lớp Captain còn sống sót (ngoại trừ một chiếc HMS Hotham) được hoàn trả cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối năm 1947, nhằm giảm bớt khoản tiền phải thanh toán trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn. Chiếc frigate lớp Captain cuối cùng được hoàn lại sở hữu của Hoa Kỳ vào tháng 3, 1956.