Cộng hòa Nhân dân Tuva
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cộng hòa Nhân dân Tuva (hay Cộng hòa Nhân dân Tannu Tuva; tiếng Tuva: Tьвa Arat Respuвlik, Тыва Арат Республик, Tyva Arat Respublik; 1921-1944) là một nhà nước độc lập được hai nước Liên Xô và Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ công nhận[2][3], nằm trên lãnh thổ xứ bảo hộ Tuva trước đây của Đế quốc Nga- cũng được gọi là Uryankhaisky Krai (tiếng Nga: Урянхайский край). Đây là một quốc gia vệ tinh của Liên Xô và hậu thân của nó là nước Cộng hòa Tuva trong thành phần Liên bang Nga hiện nay.
Thông tin Nhanh Tổng quan, Vị thế ...
Cộng hòa Nhân dân Tuva
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1921–1944 | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Quốc gia chư hầu của Liên bang Xô Viết | ||||||||
Thủ đô | Kyzyl | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | tiếng Tuva tiếng Nga tiếng Mông Cổ | ||||||||
Tôn giáo chính | Phật giáo Tây Tạng Shaman giáo | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa | ||||||||
Chủ tịch | |||||||||
Thủ tướng | |||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Thời kỳ giữa hai thế chiến | ||||||||
• Thành lập | 14 tháng 8 1921 | ||||||||
• bị sáp nhập | 11 tháng 10 1944 | ||||||||
Địa lý | |||||||||
Diện tích | |||||||||
• 1944 | 170.500 km2 (65.830 mi2) | ||||||||
Dân số | |||||||||
• 1944 | 95400 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Akşa Tuva | ||||||||
| |||||||||
Đóng