Cộng hòa Nhân dân Tây Ukraina
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cộng hoà Nhân dân Tây Ukraina hoặc Cộng hoà Dân tộc Ukraina (tiếng Ukraina: Західноукраїнська Народна Республіка, chuyển tự Zachidnoukrajinśka Narodna Respublika; viết tắt ЗУНР, ZUNR), trong một khoảng thời gian tồn tại gọi là tỉnh miền Tây của Cộng hoà Nhân dân Ukraina (Західна область Української Народної Республіки, Zachidna oblast Ukrajinśkoji Narodnoji Respubliky hoặc ЗО УНР, ZO UNR), là một thực thể tồn tại ngắn ngủi từng kiểm soát hầu hết Đông Galicia từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919. Nước cộng hoà bao gồm các thành phố Lviv, Ternopil, Kolomyia, Drohobych, Boryslav, Stanislaviv (nay là Ivano-Frankivsk) và Przemyśl hữu ngạn, và yêu sách một phần của Bukovina và Ruthenia Karpat. Về mặt chính trị, Đảng Dân chủ Dân tộc Ukraina (tiền thân của Liên minh Dân chủ Dân tộc Ukraina giữa hai thế chiến) chi phối hội nghị lập pháp, hướng theo ở mức độ khác nhau hệ tư tưởng của Công giáo Hy Lạp, tự do và chủ nghĩa xã hội.[1] Các đảng khác có đại diện gồm Đảng Cấp tiến Ukraina và Đảng Xã hội Cơ Đốc giáo.
Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp đỡ cải thiện nó hoặc thảo luận về những vấn đề này trên trang thảo luận.
|
Cộng hoà Nhân dân Ukraina
|
|||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||||||
1918–1919 | |||||||||||||||||
Cộng hoà Nhân dân Tây Ukraina năm 1918 | |||||||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||||||
Vị thế | Nhà nước được công nhận một phần (1918–1919) Khu tự trị tranh chấp của Cộng hoà Nhân dân Ukraina (1919) Chính phủ lưu vong (1919–1923) | ||||||||||||||||
Thủ đô | Lviv (đến 21 tháng 11 năm 1918) Ternopil (đến cuối năm 1918) Stanislaviv Zalishchyky (đầu tháng 6 năm 1919) | ||||||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Chính thức: Ukraina Thiểu số: Ba Lan, Yid | ||||||||||||||||
Tôn giáo chính | 58,9% Công giáo Hy Lạp 27,8% Công giáo Latinh 4% Do Thái giáo 1,3% khác | ||||||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||||||
Chính phủ | Cộng hoà | ||||||||||||||||
Tổng thống | |||||||||||||||||
• 1918 | Kost Levycky | ||||||||||||||||
• 1919 | Yevhen Petrushevych | ||||||||||||||||
Lập pháp | Hội đồng Dân tộc Ukraina | ||||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||||
Thời kỳ | Thế chiến I | ||||||||||||||||
• Thành lập | 1 tháng 11 1918 | ||||||||||||||||
22 tháng 1 năm 1919 | |||||||||||||||||
• Lưu vong | 16 tháng 7 1919 | ||||||||||||||||
• Chính phủ lưu vong giải thể | 15 tháng 3 năm 1923 | ||||||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Krone | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Hiện nay là một phần của |
Cộng hoà Nhân dân Tây Ukraina xuất hiện với tư cách một nhà nước ly khai trong quá trình Áo-Hung giải thể, và đến tháng 1 năm 1919 họ thống nhất trên danh nghĩa với Cộng hoà Nhân dân Ukraina với tư cách là khu tự trị tỉnh miền Tây. Ba Lan cũng yêu sách lãnh thổ này, và đến tháng 7 họ chiếm lĩnh hầu hết khu vực và buộc chính phủ Tây Ukraina phải lưu vong. Đến khi Cộng hoà Nhân dân Ukraina quyết định về việc đổi lãnh thổ này để kết liên minh với Ba Lan nhằm chống lại nước Nga Xô viết, chính phủ Tây Ukraina lưu vong cắt đứt quan hệ với Cộng hoà Nhân dân Ukraina. Chính phủ lưu vong tiếp tục yêu sách của mình cho đến khi giải thể vào năm 1923.
Quốc huy của Cộng hoà Nhân dân Tây Ukraina có nền xanh da trời, và một sư tử vàng hung hãn. Màu sắc của quốc kỳ là xanh lam và vàng, màu xanh lam nhạt hơn nhiều so với quốc kỳ Ukraina hiện nay.