Espresso
From Wikipedia, the free encyclopedia
Espresso, (/ɛˈsprɛsoʊ/ ⓘ, tiếng Ý: [esˈprɛsso]) là một phương pháp rang và pha chế cà phê có nguồn gốc từ Ý,trong đó một lượng nhỏ nước sôi gần như bị đè nén dưới áp lực (ép) qua hạt cà phê nghiền.Espresso cũng là nền tảng cho nhiều loại đồ uống từ cà phê khác như cà phê latte, cappuccino, macchiato, mocha, flat white, Americano.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
- Xem những nghĩa khác của cà phê tại trang Cà phê (định hướng)
Phân loại | Nóng |
---|---|
Quốc gia xuất xứ | Ý |
Màu sắc | Đen |
Cà phê Espresso có thể được pha chế với nhiều loại hạt cà phê và rang xay. Espresso thường đặc hơn cà phê pha bằng các phương pháp khác, có nồng độ chất rắn lơ lửng và hòa tan cao hơn và có crema trên cùng (một loại bọt có độ đặc của kem).[1]
Kết quả của quá trình pha chế được điều áp, hương vị và kết cấu trong một tách épresso thông thường rất đậm đặc. Ba giai đoạn phân tán trong espresso là những gì làm cho đồ uống này trở nên độc đáo. Pha phân tán đầu tiên là dạng cô đặc của các giọt dầu. Pha thứ hai là chất rắn lơ lửng, còn lớp thứ ba là lớp bọt khí hoặc bọt. Sự phân tán của các giọt dầu rất nhỏ được cảm nhận trong miệng giống kem. Đặc tính này của espresso góp phần vào những gì được gọi là cơ thể của đồ uống. Những giọt dầu này bảo quản một số hợp chất thơm bị mất trong không khí ở các dạng cà phê khác. Điều này bảo tồn hương vị cà phê mạnh mẽ hiện diện trong espresso.[2]
Espresso có nhiều caffeine trên một đơn vị thể tích hơn hầu hết các loại đồ uống cà phê, nhưng vì kích thước phục vụ thông thường nhỏ hơn nhiều, nên tổng hàm lượng caffeine ít hơn một cốc cà phê pha tiêu chuẩn.[3] Hàm lượng caffeine thực tế của bất kỳ đồ uống cà phê khác nhau tùy theo kích cỡ, xuất xứ hạt cà phê, phương pháp rang và các yếu tố khác, nhưng một khẩu phần espresso thông thường thường chứa 120 đến 170 miligam caffeine, trong khi một ly cà phê nhỏ giọt thông thường thường chứa 150 đến 200 mg.[4][5][6]