Felipe Massa
From Wikipedia, the free encyclopedia
Felipe Massa (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1981) là một tay đua Công thức 1 người Brasil. Anh đã giành ngôi vị thứ hai tại Giải Vô địch Thế giới Công thức 1 2008, với kết quả sát nút ngôi vô địch, và hiện đang có hợp đồng đua cho đội Scuderia Ferrari cho tới cuối mùa giải 2010.[1] Trong mùa giải năm 2009, Luca Badoer đã thay thế Massa tại các vòng đua 11 và 12, tiếp đó là Giancarlo Fisichella cho các vòng đua từ 13 tới 17, sau khi Massa bị chấn thương đầu tại Bản mẫu:F1 GP.
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (Tháng 1/2023) |
Thông tin Nhanh Quốc tịch, Sinh ...
Felipe Massa | |
---|---|
Massa at 2018 Le Mans Classic | |
Quốc tịch | Brazilian |
Sinh | 25 tháng 4, 1981 (43 tuổi) São Paulo, Brazil |
Sự nghiệp FIA Formula E Championship | |
Mùa giải đầu tiên | 2018–19 |
Số xe | 19 |
Đội cũ | Venturi Formula E Team |
Số chặng đua xuất phát | 24 |
Chiến thắng | 0 |
Số lần lên bục trao giải | 1 |
Vị trí pole | 0 |
Vòng đua nhanh nhất | 0 |
Kết quả cao nhất | 15th |
Sự nghiệp Công thức 1 | |
Những năm tham gia | 2002, 2004–2017 |
Đội đua | Sauber, Ferrari, Williams |
Số xe đua | 19 |
Số chặng đua tham gia | 272 (269 starts) |
Vô địch | 0 |
Chiến thắng | 11 |
Số lần lên bục trao giải | 41 |
Tổng điểm | 1167 |
Vị trí pole | 16 |
Vòng đua nhanh nhất | 15 |
Chặng đua đầu tiên | 2002 Australian Grand Prix |
Chiến thắng đầu tiên | 2006 Turkish Grand Prix |
Chiến thắng gần nhất/cuối cùng | 2008 Brazilian Grand Prix |
Chặng đua gần nhất/cuối cùng | 2017 Abu Dhabi Grand Prix |
Đóng