Fernando Torres
Cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha / From Wikipedia, the free encyclopedia
Fernando José Torres Sanz (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ferˈnando ˈtores]; sinh ngày 20 tháng 3 năm 1984) là một cựu cầu thủ và là một huấn luyện viên bóng đá người Tây Ban Nha. Anh là một huyền thoại của câu lạc bộ Atlético Madrid,Liverpool và cũng là một trong những tiền đạo xuất sắc nhất mà bóng đá Tây Ban Nha từng sản sinh. Hiện tại, anh đang làm huấn luyện viên đội U-19 Atlético Madrid.
Torres trong màu áo Atlético Madrid năm 2017 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Fernando José Torres Sanz[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 20 tháng 3, 1984 (40 tuổi)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Fuenlabrada, Tây Ban Nha | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in)[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay |
U-19 Atlético Madrid (huấn luyện viên) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1995–2001 | Atlético Madrid | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2001–2007 | Atlético Madrid | 214 | (82) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2007–2011 | Liverpool | 102 | (81) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2011–2015 | Chelsea | 110 | (45) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | → Milan (mượn) | 10 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2015–2016 | Milan | 0 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2015–2016 | → Atlético Madrid (mượn) | 49 | (14) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2016–2018 | Atlético Madrid | 58 | (13) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2018–2019 | Sagan Tosu | 35 | (7) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 578 | (200) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2000 | U-15 Tây Ban Nha | 1 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2001 | U-16 Tây Ban Nha | 9 | (11) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2001 | U-17 Tây Ban Nha | 4 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2002 | U-18 Tây Ban Nha | 1 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2002 | U-19 Tây Ban Nha | 5 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2003 | U-21 Tây Ban Nha | 10 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2014 | Tây Ban Nha | 110 | (38) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2021– | U-19 Atlético Madrid | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Torres sinh ra tại Fuenlabrada, một thị xã ngoài ô của Madrid. Anh là cầu thủ trẻ tuổi nhất từng chơi cho Atlético Madrid và là cầu thủ trẻ nhất trở thành đội trưởng (lúc 19 tuổi). Biệt danh của anh là "El Niño" (đứa trẻ) nhằm để chỉ sự xuất hiện của anh ở La Liga như một hiện tượng cuồng phong mạnh mẽ.
Anh gia nhập câu lạc bộ Liverpool ở Premier League vào năm 2007. Anh có mùa giải đầu tiên ở Anfield với việc trở thành cầu thủ đầu tiên của Liverpool ghi hơn 20 bàn trong một mùa giải từ 1995-1996. Anh rời câu lạc bộ vào tháng 1 năm 2011 và gia nhập Chelsea, biến anh trở thành cầu thủ đắt giá nhất câu lạc bộ và đắt giá nhất Tây Ban Nha với mức phí chuyển nhượng 50 triệu bảng Anh. Ngay mùa giải đầu tiên, anh đã vô địch Cúp FA và UEFA Champions League, mặc dù anh có bị chỉ trích vì số bàn thắng khiêm tốn mà anh ghi được. Mùa giải sau, anh có bàn thắng quan trọng trong trận chung kết Europa League giúp Chelsea lần đầu tiên đăng quang tại đấu trường này. Anh cùng đồng đội Juan Mata trở thành hai cầu thủ đầu tiên đăng quang cả bốn giải đấu danh giá là World Cup, Euro, UEFA Champions League và UEFA Europa League.
Anh cũng là một cầu thủ của đội tuyển Tây Ban Nha,anh có trận đấu đầu tiên cho tuyển đấu với Bồ Đào Nha vào năm 2003. Ngày 29 tháng 6 năm 2008, Torres ghi bàn thắng duy nhất trong trận chung kết với đội tuyển Đức. Tây Ban Nha trở thành nhà vô địch châu Âu 2008. Nhờ những thành tích nổi bật trong năm, anh xếp thứ ba trong cuộc bình chọn Quả bóng vàng châu Âu 2008.
Ngày 2 tháng 7 năm 2012 Torres ghi bàn thắng nâng tỉ số lên 3-0 và kiến tạo cho đồng đội Juan Mata ghi bàn góp phần vào chiến thắng 4-0 trước Ý, đưa Tây Ban Nha đi vào lịch sử với tư cách là đội bóng đầu tiên vô địch 2 kì Euro liên tiếp.[3] Riêng cá nhân Torres nhận danh hiệu Chiếc giày vàng châu Âu ở giải đấu và đi vào lịch sử bóng đá thế giới với tư cách là cầu thủ ghi bàn ở hai trận chung kết (Euro 2008 và 2012).[4] Ngày 21 tháng 6 năm 2019, Fernando Torres chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 24 năm thi đấu chuyên nghiệp.