Jérôme Bonaparte
From Wikipedia, the free encyclopedia
Jérôme-Napoléon Bonaparte (Tên khai sinh: Girolamo Buonaparte; 15 tháng 11 năm 1784 - 24 tháng 6 năm 1860) là em trai út của Hoàng đế Napoleon I, được đưa lên làm vua của Vương quốc Westphalia từ 08/07/1807 - 26/10/1813 với vương hiệu Jerome Napoléon I (tên chính thức trong tiếng Đức là Hieronymus Napoléon). Sử gia Owen Connelly nhận định rằng: với những thành công về quân sự, tài chính và chính trị, Jerome được xem là một người thân cận trung thành, mang lại nhiều hữu ích đối với Napoleon.[1]
Hieronymous Napoleon I | |||||
---|---|---|---|---|---|
Thân vương Montfort | |||||
Được vẽ bởi François Gérard | |||||
Vua Westphalia | |||||
Tại vị | 08 tháng 07 năm 1807 - 26 tháng 10 năm 1813 | ||||
Chủ tịch Thượng viện | |||||
In office | 28 tháng 01 năm 1852 - 30 tháng 11 năm 1852 | ||||
Tiền nhiệm | Étienne-Denis Pasquier (Chamber of Peers) | ||||
Kế nhiệm | Raymond-Theodore Troplong | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | (1784-11-15)15 tháng 11 năm 1784 Ajaccio, Corsica, Vương quốc Pháp | ||||
Mất | 24 tháng 6 năm 1860(1860-06-24) (75 tuổi) Vilgénis, Seine-et-Oise, Pháp | ||||
An táng | Les Invalides, Paris | ||||
Phối ngẫu |
| ||||
Hậu duệ |
| ||||
| |||||
Hoàng tộc | Nhà Bonaparte | ||||
Thân phụ | Carlo Buonaparte | ||||
Thân mẫu | Letizia Ramolino | ||||
Tôn giáo | Công giáo La Mã | ||||
Chữ ký |
Từ năm 1816 trở đi, ông được mang tước hiệu Thân vương của Montfort[2]. Sau năm 1848, khi cháu trai của ông, Louis Napoléon trở thành Tổng thống của Đệ Nhị Cộng hòa Pháp, Jerome đã tham gia lại chính trường, từ năm 1850 ông giữ chức Thống chế Pháp, và từ năm 1852 ông là Chủ tịch Thượng viện Pháp[3]. Jerome là người duy nhất trong số các anh chị em của Hoàng đế Napoleon sống đủ lâu để thấy sự ra đời của Đệ Nhị Đế chế Pháp và sự phục hưng của Hoàng tộc Bonaparte.