Kassym-Jomart Tokayev
From Wikipedia, the free encyclopedia
Kassym-Jomart Kemelevich Tokayev (tiếng Kazakh: Қасым-Жомарт Кемелұлы Тоқаев, Qasym-Jomart Kemeluly Toqaev, tiếng Nga: Касым-Жомарт Кемелевич Токаев; sinh ngày 17 tháng 5 năm 1953) là một chính trị gia và nhà ngoại giao Kazakhstan. Ông nhậm chức Tổng thống Kazakhstan vào ngày 20 tháng 3 năm 2019,[1] kế nhiệm Nursultan Nazarbayev, người đã từ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2019 sau 29 năm tại vị.[2] Ông là Chủ tịch Thượng viện Kazakhstan từ ngày 16 tháng 10 năm 2013 đến ngày 19 tháng 3 năm 2019 và từ ngày 11 tháng 1 năm 2007 đến ngày 15 tháng 4 năm 2011.[3] Tokayev từng là Thủ tướng Kazakhstan từ ngày 1 tháng 10 năm 1999 đến ngày 28 tháng 1 năm 2002 và là Tổng giám đốc Văn phòng Liên hợp quốc tại Geneva từ ngày 12 tháng 3 năm 2011 đến ngày 16 tháng 10 năm 2013.
Kassym-Jomart Tokayev | |
---|---|
Tổng thống thứ hai của Kazakhstan | |
Nhiệm kỳ 20 tháng 3 năm 2019 – 5 năm, 24 ngày | |
Thủ tướng | Askar Mamin |
Tiền nhiệm | Nursultan Nazarbayev |
Chủ tịch Thượng viện Kazakhstan | |
Nhiệm kỳ 16 tháng 10 năm 2013 – 19 tháng 3 năm 2019 5 năm, 155 ngày 11 tháng 1 năm 2007 - 15 tháng 4 năm 2011 4 năm, 94 ngày | |
Tổng thống | Nursultan Nazarbayev |
Tiền nhiệm | Kairat Mami Nurtai Abykayev |
Kế nhiệm | Dariga Nazarbayeva Kairat Mami |
Tổng giám đốc Văn phòng Liên hợp quốc tại Geneva | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 3 năm 2011 – 16 tháng 10 năm 2013 2 năm, 218 ngày | |
Tiền nhiệm | Sergei Ordzhonikidze |
Kế nhiệm | Michael Møller |
Thủ tướng Kazakhstan | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 10 năm 1999 – 28 tháng 1 năm 2002 2 năm, 119 ngày | |
Tổng thống | Nursultan Nazarbayev |
Tiền nhiệm | Nurlan Balgimbayev |
Kế nhiệm | Imangali Tasmagambetov |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 17 tháng 5, 1953 (70 tuổi) Almaty, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakhstan, Liên Xô |
Quốc tịch | Kazakh |
Đảng chính trị | Nur Otan |
Phối ngẫu | Nadezhda Tokayeva |
Con cái | 1 |
Cư trú | Ak Orda Presidential Palace |
Alma mater | Học viện Quan hệ Quốc tế Nhà nước Moskva |