Kinh tế Brasil
nền kinh tế quốc gia Brasil / From Wikipedia, the free encyclopedia
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa (GDP) và lớn thứ tám tính theo sức mua tương đương. Theo ước tính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), GDP danh nghĩa năm 2020 của Brazil là 7,348 nghìn tỷ Real tương đương với 1,363 nghìn tỷ đô la Mỹ. Brasil là quốc gia xếp thứ 83 trên thế giới về GDP bình quân đầu người khi đạt mức thu nhập 6.450 đô la Mỹ cho mỗi người dân. Brasil là một quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên.
Kinh tế Brasil | |
---|---|
São Paulo, trung tâm tài chính của Brasil | |
Tiền tệ | Real Brasil (BRL, R$) |
Năm tài chính | 1 tháng 1 – 31 tháng 12 |
Tổ chức kinh tế | WTO, BRICS, Mercosur, G20 và các tổ chức khác |
Nhóm quốc gia |
|
Số liệu thống kê | |
Dân số | 213.071.022 (Tháng 4 năm 2021)[3] |
GDP | |
Xếp hạng GDP | |
Tăng trưởng GDP | |
GDP đầu người | |
GDP theo lĩnh vực |
|
Lạm phát (CPI) | |
Tỷ lệ nghèo | |
Hệ số Gini | 53,9 cao (2018)[12] |
Chỉ số phát triển con người | |
Lực lượng lao động | |
Cơ cấu lao động theo nghề |
|
Thất nghiệp | |
Các ngành chính | |
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh | Hạng 124 (trung bình, 2020)[19] |
Thương mại quốc tế | |
Xuất khẩu | 217,7 tỷ USD (2017)[20] |
Mặt hàng XK | máy bay, thép, máy móc, thiết bị vận tải, ô tô, phụ tùng xe cộ, đậu nành, quặng sắt, bột giấy (xenlulose), ngô, thịt bò, thịt gà, bã đậu nành, đường, cà phê, thuốc lá, bông, nước cam, giày dép, vàng, etanol, sắt bán thành phẩm |
Đối tác XK |
|
Nhập khẩu | 150,72 tỷ USD (2017)[20] |
Mặt hàng NK | máy móc, thiết bị điện và vận tải, sản phẩm hóa chất, dầu mỏ, phụ tùng ô tô, đồ điện tử |
Đối tác NK |
|
FDI | |
Tài khoản vãng lai | −9,762 tỷ USD (ước lượng 2017)[17] |
Tổng nợ nước ngoài | 684,6 tỷ (Tháng 1 năm 2018)[21] |
Tài chính công | |
Nợ công | 84% GDP (ước lượng 2017)[17] |
Thu | 733,7 tỷ USD (ước lượng 2017)[17] |
Chi | 756,3 tỷ USD (ước lượng 2017)[17] |
Dự trữ ngoại hối | 373,9 tỷ (ước lượng 2017)[22][23] |
Tính đến cuối năm 2010, Brasil là nền kinh tế lớn nhất ở khu vực Mỹ Latinh và lớn thứ hai ở châu Mỹ. Từ năm 2000 đến năm 2012, Brasil là một trong những nền kinh tế lớn phát triển nhanh nhất trên thế giới với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên 5%. GDP của nước này từng vượt qua cả Vương quốc Anh vào năm 2012 giúp Brasil trở thành nền kinh tế lớn thứ sáu thế giới vào thời điểm đó. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Brasil đã giảm tốc vào năm 2013 khiến nước này bước vào giai đoạn suy thoái vào năm 2014. Nền kinh tế bắt đầu phục hồi vào năm 2017 với mức tăng trưởng 1% trong quý đầu tiên và 0,3% trong quý thứ hai so với cùng kỳ năm trước giúp nước này chính thức thoát khỏi thời kỳ suy thoái. Brasil hiện vẫn là quốc gia đang mắc kẹt trong "bẫy thu nhập trung bình" đồng thời phải đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao.
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Brasil là quốc gia dẫn đầu về sự phát triển năng lực cạnh tranh trong năm 2009 khi tăng tới tám bậc trên bảng xếp hạng giúp nước này lần đầu tiên vượt qua Nga và thu hẹp một phần khoảng cách cạnh tranh với Ấn Độ và Trung Quốc là các nền kinh tế thuộc BRIC. Các bước quan trọng được thực hiện kể từ những năm 1990 nhằm hướng tới mục tiêu bền vững tài khóa cũng như các biện pháp được thực hiện để tự do hóa và mở cửa nền kinh tế đã thúc đẩy đáng kể các yếu tố cơ bản về năng lực cạnh tranh của đất nước, đồng thời đã mang lại một môi trường tốt hơn cho sự phát triển của khu vực tư nhân. Năm 2020, Forbes xếp hạng Brasil là quốc gia có số lượng tỷ phú nhiều thứ 7 trên thế giới. Brasil là thành viên của rất nhiều tổ chức kinh tế như Mercosur, Unasul, G8 + 5, G20, WTO, Câu lạc bộ Paris và Nhóm Cairns.
Từ một quốc gia thuộc địa chỉ tập trung vào lĩnh vực sản xuất các mặt hàng nông nghiệp (đường, vàng và bông), Brasil đã tạo ra một cơ sở công nghiệp đa dạng trong thế kỷ 20. Ngành công nghiệp thép là một ví dụ điển hình cho điều đó, Brasil là nhà sản xuất thép lớn thứ 9 và là nhà xuất khẩu ròng thép lớn thứ 5 vào năm 2018. Gerdau là nhà sản xuất thép dài lớn nhất ở châu Mỹ khi sở hữu tới 337 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại cùng với số lượng nhân viên lên đến hơn 45.000 người trên 14 quốc gia.
Bất bình đẳng thu nhập là một đặc trưng cho sự phát triển kinh tế Brasil, đây là khía cạnh thường xuyên được đề cập ở nước ngoài. Theo dữ liệu từ Viện Địa lý và Thống kê Brasil, tình trạng nghèo cùng cực đã tăng 11% vào năm 2017, trong khi bất bình đẳng cũng đang tăng trở lại (chỉ số Gini tăng từ 0,555 lên 0,567). Theo các nhà kinh tế, tình trạng số lượng công việc trong các ngành kinh tế phi chính thức gia tăng chính là nguyên nhân hàng đầu gây ra vấn đề này.