Luna 9
From Wikipedia, the free encyclopedia
Luna 9 (Луна-9), tên gọi nội bộ Ye-6 No.13, là một nhiệm vụ không người lái của chương trình Luna của Liên Xô. Vào ngày 3 tháng 2 năm 1966 phi thuyền Luna 9 trở thành phi thuyền đầu tiên đạt được hạ cánh mềm trên Mặt Trăng, hoặc bất kỳ hành tinh nào khác ngoài Trái Đất, và truyền dữ liệu ảnh đến Trái Đất từ bề mặt của một hành tinh khác.
Thông tin Nhanh Dạng nhiệm vụ, COSPAR ID ...
Một bản sao của Luna 9 trưng bày tại Bảo tàng Hàng không Vũ trụ Paris, Le Bourget | |
Dạng nhiệm vụ | Hạ cánh trên Mặt Trăng |
---|---|
COSPAR ID | 1966-006A |
Thời gian nhiệm vụ | 6 ngày |
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |
Dạng thiết bị vũ trụ | Ye-6 |
Nhà sản xuất | Lavochkin |
Khối lượng phóng | 1.580 kilôgam (3.480 lb) |
Khối lượng hạ cánh | 99 kilôgam (218 lb) |
Bắt đầu nhiệm vụ | |
Ngày phóng | Không nhận diện được ngày tháng. Năm phải gồm 4 chữ số (để 0 ở đầu nếu năm < 1000). UTC |
Tên lửa | Molniya-M 8K78M |
Địa điểm phóng | Sân bay vũ trụ Baykonur Baikonur Cosmodrome Site 31 |
Kết thúc nhiệm vụ | |
Lần liên lạc cuối | ngày 6 tháng 2 năm 1966, 22:55 (ngày 6 tháng 2 năm 1966, 22:55) UTC |
Các tham số quỹ đạo | |
Hệ quy chiếu | Geocentric orbit |
Chế độ | Highly elliptical orbit |
Cận điểm | 220 kilômét (140 mi)[1] |
Viễn điểm | 500.000 kilômét (310.000 mi)[1] |
Độ nghiêng | 51.8 độ[1] |
Chu kỳ | 14.96 ngày[1] |
Kỷ nguyên | ngày 31 tháng 1 năm 1966[1] |
Xe tự hành Mặt Trăng | |
Thời điểm hạ cánh | 3 tháng 2 năm 1966, 18:45:30 UTC |
Địa điểm hạ cánh | 7,08°B 64,37°T / 7.08; -64.37[2] |
Đóng