Lịch sử Bắc Kinh
From Wikipedia, the free encyclopedia
Bắc Kinh có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm.[14][15] Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô của nước Kế rồi nước Yên trong hàng thế kỷ. Trong thiên niên kỷ đầu tiên của các triều đại phong kiến Trung Hoa, Bắc Kinh là thủ phủ cấp địa phương tại Hoa Bắc. Vị thế của Bắc Kinh được nâng cao trong khoảng thời gian từ thế kỷ X đến thế kỷ XIII, khi các sắc dân du mục là Khiết Đan và Nữ Chân tiến về phương nam và biến Bắc Kinh thành bồi đô và thủ đô của nhà Liêu và nhà Kim. Lần đầu tiên toàn bộ Trung Hoa được cai quản từ một triều đình đặt tại Bắc Kinh là sau khi Hốt Tất Liệt xây dựng kinh thành Đại Đô của nhà Nguyên. Sau thời Nguyên, Bắc Kinh giữ vai trò là thủ đô, nơi đặt trụ sở chính quyền trung ương của nhà Minh (giai đoạn 1421-1644) và nhà Thanh, Trung Hoa Dân Quốc (1912–1928) và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1949–nay).
Năm | Tên thành phố | Triều đại | |
≈1045 TCN |
Kế thành 蓟城 | Chu, Chiến Quốc |
[1] |
221 TCN | Nhà Tần | [2][3] | |
106 TCN | Kế thành U châu 幽州 |
Hán, Tào Ngụy, Tấn, Thập Lục Quốc, Nam-Bắc triều |
[4][5] |
352-57 | [6] | ||
397 | [7] | ||
607 | Trác quận 涿郡 | Tùy | [8] |
616 | U châu | Đường | [9] |
742 | Phạm Dương 范阳 | ||
759 | Yên Kinh 燕京 | ||
765 | U châu | ||
911 | Ngũ Đại Thập Quốc | ||
913 | |||
938 | Nam Kinh 南京 | Liêu | [10] |
1122 | Yên Sơn 燕山 | Tống | |
1125 | Yên Kinh | Kim | |
1151 | Trung Đô 中都 | [11] | |
1215 | Yên Kinh | Nguyên | |
1271 | Đại Đô 大都 | ||
1368 | Bắc Bình 北平 | Minh | [12] |
1403 | Bắc Kinh 北京 | ||
1421 | |||
1644 | Thanh | ||
1912 | Trung Hoa Dân Quốc | ||
1928 | Bắc Bình | ||
1937-40 | Bắc Kinh | [13] | |
1945 | Bắc Bình | ||
1949- nay |
Bắc Kinh | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | |
thủ đô của một quốc gia/triều đại mang tính khu vực thủ đô Trung Hoa |