Maria Yuryevna Sharapova
From Wikipedia, the free encyclopedia
Maria Yuryevna Sharapova (tiếng Nga: Мари́я Ю́рьевна Шара́пова; ngheⓘ; sinh ngày 19 tháng 4 năm 1987) là một cựu vận động viên quần vợt người Nga hiện sinh sống ở Mỹ. Cô bắt đầu dự các giải thuộc hệ thống WTA từ năm 2001. Cô là tay vợt từng xếp số 1 thế giới trên bảng xếp hạng WTA tổng cộng 21 tuần. Sharapova là một trong 10 vận động viên nữ và là người Nga duy nhất hoàn thành trọn bộ 4 danh hiệu Grand Slam. Cô còn giành được Huy chương bạc cho Đoàn Thể thao Nga tại Thế vận hội Mùa hè 2012 tại London.[4]
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Maria Sharapova tại Mutua Madrid Open năm 2015 | ||||||||||||
Tên đầy đủ | Maria Yuryevna Sharapova | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ | Мария Юрьевна Шарапова | |||||||||||
Quốc tịch | Nga | |||||||||||
Nơi cư trú | Bradenton, Florida, Mỹ | |||||||||||
Sinh | 19 tháng 4, 1987 (37 tuổi) Nyagan, Nga | |||||||||||
Chiều cao | 188 cm (6 ft 2 in)[1] | |||||||||||
Lên chuyên nghiệp | 19 tháng 4 năm 2001[1] | |||||||||||
Giải nghệ | 26 tháng 2 năm 2020 [2] | |||||||||||
Tay thuận | Tay phải (trái 2 tay) | |||||||||||
Tiền thưởng | 38.777.962 $[3] | |||||||||||
Trang chủ | mariasharapova.com | |||||||||||
Đánh đơn | ||||||||||||
Thắng/Thua | 645–171 (79.04%)[1] | |||||||||||
Số danh hiệu | 36 | |||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 1 (22 tháng 8 năm 2005)[1] | |||||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | ||||||||||||
Úc Mở rộng | Vô địch (2008) | |||||||||||
Pháp mở rộng | Vô địch (2012, 2014) | |||||||||||
Wimbledon | Vô địch (2004) | |||||||||||
Mỹ Mở rộng | Vô địch (2006) | |||||||||||
Các giải khác | ||||||||||||
WTA Finals | Vô địch (2004) | |||||||||||
Đánh đôi | ||||||||||||
Thắng/Thua | 23 - 17 (57.5%)[1] | |||||||||||
Số danh hiệu | 3[1] | |||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 41 (14 tháng 6 năm 2004)[1] | |||||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | ||||||||||||
Úc Mở rộng | 2R (2003, 2004) | |||||||||||
Mỹ Mở rộng | 2R (2003) | |||||||||||
Đôi nam nữ | ||||||||||||
Thắng/Thua | 2 - 1 (66.7%) | |||||||||||
Số danh hiệu | 0 | |||||||||||
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam | ||||||||||||
Mỹ Mở rộng | Tứ kết (2004) | |||||||||||
Giải đồng đội | ||||||||||||
Fed Cup | Vô địch (2008) | |||||||||||
Thành tích huy chương
|
Sự nghiệp của Maria Sharapova đánh dấu bởi 5 danh hiệu Grand Slam ở nội dung đánh đơn. Danh hiệu đầu tiên là Wimbledon 2004, khi hạ Serena Williams tại trận chung kết, tiếp đó là tại Mỹ Mở rộng, sau khi thắng Justine Henin tại trận chung kết năm 2006. Danh hiệu thứ 3 là tại Úc Mở rộng đánh bại Ana Ivanović năm 2008. Danh hiệu thứ 4, hoàn tất bộ sưu tập Grand Slam sự nghiệp tại giải Pháp Mở rộng năm 2012 khi vượt qua Sara Errani. Cô có Grand Slam thứ 5 sau khi vô địch giải Pháp mở rộng năm 2014. Maria Sharapova còn có danh hiệu WTA Championships vào năm 2004. Ngoài ra cô từng là á quân Wimbledon năm 2011, Úc Mở rộng năm 2012, WTA Championships năm 2012 và Pháp Mở rộng năm 2013.