Ngày
khoảng thời gian một hành tinh quay quanh trục của nó / From Wikipedia, the free encyclopedia
Ngày (Tiếng Anh: day) là khoảng thời gian một hành tinh (thường là trong hệ Mặt Trời) hoàn thành một vòng quay quanh trục của nó. Ngày nay, khi nói đến ngày thì người ta thường đề cập đến ngày Trái Đất. Một ngày Trái Đất có độ dài xấp xỉ khoảng 23 giờ 56 phút (gần 24 giờ).[1] Một ngày mặt trời là khoảng thời gian trôi qua giữa hai lần liên tiếp Mặt Trời đạt đến điểm cao nhất trên bầu trời.[2] Ngày trên các hành tinh khác được xác định tương tự và có độ dài khác nhau do thời gian quay khác nhau, ngày sao Hỏa dài hơn một chút và đôi khi được gọi là sol.
Năm 1960, giây được định nghĩa lại theo chuyển động quỹ đạo của Trái Đất trong năm 1900, và được chỉ định làm đơn vị thời gian cơ bản của SI. Đơn vị đo "ngày", được định nghĩa là 86 400 đơn vị giây và được viết tắt thành d. Năm 1967, giây và ngày được định nghĩa lại theo thời gian chuyển đổi electron nguyên tử.[3] Một ngày thông thương bằng 86 400 giây, thêm hoặc giảm 1 giây nhuận trong giờ Phối hợp Quốc tế, và đôi khi cộng hoặc trừ một giờ ở những vị trí có thay đổi so với quy ước giờ mùa hè.[1][2]
Ngày có thể được định nghĩa là mỗi giai đoạn hai mươi bốn giờ, được tính từ nửa đêm đến nửa đêm tiếp theo, trong đó một tuần, tháng hoặc năm được chia và tương ứng với một vòng quay của Trái Đất trên trục của nó.[4] Tuy nhiên, việc sử dụng nó phụ thuộc vào bối cảnh của nó; ví dụ, khi mọi người nói 'ngày và đêm', 'ngày' sẽ có một ý nghĩa khác: khoảng thời gian ánh sáng giữa hai đêm liên tiếp, thời gian giữa Mặt Trời mọc và Mặt Trời lặn;[5] thời gian có ánh sáng giữa một đêm và đêm tiếp theo.[6] Để rõ ràng khi có nghĩa là "ngày" theo nghĩa đó, từ "ban ngày " có thể được sử dụng thay thế,[7][8] mặc dù ngữ cảnh và cụm từ thường làm cho ý nghĩa rõ ràng. Ngày từ cũng có thể đề cập đến một ngày trong tuần hoặc vào một ngày trong lịch, như trong câu trả lời cho câu hỏi: "Vào ngày nào?" Các nhịp cơ thể sống (nhịp sinh học) của con người và nhiều loài khác có liên quan đến ngày mặt trời của Trái Đất và chu kỳ ngày đêm.
Do lấy Mặt Trời làm quy chiếu cho ngày nên chữ Nhật (日) mang hai nghĩa là "Mặt Trời" và cả "Ngày". Tuy nhiên, ngày nay khi chỉ đến mặt trời thì từ Thái Dương (太陽) được sử dụng rộng rãi hơn; chữ Nhật hầu như chỉ dùng trong những từ cổ hoặc từ ghép chứ không đứng một mình, ví dụ như Nhật quang (ánh sáng mặt trời), Nhật nguyệt (trời và trăng), Nhật thực, Nhật báo hay Nhật san (tờ báo/tạp chí ra hàng ngày), Nhật ký (ghi chép trong ngày), Sinh nhật (ngày sinh).