Người Scythia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Người Scythia hay người Scyth[1] là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa [2][3] đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ cổ đại từ khoảng thế kỷ 8-7 TCN. Vào cuối thời kỳ cổ đại, những người Sarmatia có quan hệ họ hàng gần đã trở thành lực lượng thống trị người Scythia trong khu vực này. Phần lớn thông tin còn sót lại về người Scythia đến từ nhà sử học Hy Lạp là Herodotos (khoảng 440 TCN) trong bộ sử Historiai của ông và từ các đồ vàng tạo tác thanh tú đã khai quật được từ các gò mộ kiểu Scythia tại Ukraina và miền nam nước Nga.
Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp đỡ cải thiện nó hoặc thảo luận về những vấn đề này trên trang thảo luận.
|
Người Scythia | |
---|---|
Sự trải rộng gần đúng của ngữ hệ Đông Iran trong thế kỷ 1 TCN được tô màu vàng cam. | |
Tổng dân số | |
Không rõ | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Đông Âu Trung Á Tây Á bắc Ấn Độ | |
Ngôn ngữ | |
tiếng Scythia | |
Tôn giáo | |
Vật linh | |
Sắc tộc có liên quan | |
|
Tên gọi "Scythia" cũng từng được dùng để chỉ các nhóm sắc tộc khác nhau trông tương tự như người Scythia, hoặc những người sinh sống tại nơi nào đó trong khu vực rộng lớn, bao phủ Ukraina, nam Nga và Trung Á ngày nay — được biết đến trong thời kỳ Trung cổ như là Scythia[4]. Tên gọi này cũng được các học giả thời kỳ đầu sử dụng trong nghiên cứu về người Tiền Ấn-Âu, và trong khuôn khổ của giả thuyết Kurgan thì thuật ngữ người Scythia được coi là tương tự một cách hợp lý đối với các tổ tiên Tiền Ấn-Âu của họ.