Ngọc lam
From Wikipedia, the free encyclopedia
Ngọc lam là một khoáng chất phosphat ngậm nước của nhôm và đồng, có công thức hóa học là CuAl6(PO4)4(OH)8.5H2O, có màu từ xanh nước biển ngả sang xanh lá cây, không trong suốt. Ngọc lam hiếm, có giá trị nếu tinh khiết và được ưa chuộng dùng làm trang sức và trang trí từ hàng ngàn năm nay vì màu sắc độc đáo của nó. Trong thời gian gần đây do xuất hiện các loại ngọc lam giả hay được sản xuất nhân tạo trên thị trường, rất khó phân biệt ngay cả đối với giới chuyên môn, nên ngọc lam, cũng giống như các loại đá quý không trong suốt khác, không còn được ưa chuộng nhiều nữa.
Ngọc lam | |
---|---|
Ngọc lam thô | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật phosphat |
Công thức hóa học | CuAl6(PO4)4(OH)8·4H2O |
Hệ tinh thể | Tam tà |
Nhận dạng | |
Màu | Sáp tới cận thủy tinh |
Dạng thường tinh thể | Khối, mấu. |
Cát khai | Tốt tới hoàn hảo |
Vết vỡ | Vỏ sò (concoit) |
Độ cứng Mohs | 5,0-6,0 |
Ánh | Sáp tới cận thủy tinh |
Màu vết vạch | Trắng ánh lam |
Tỷ trọng riêng | 2,6-2,9 |
Thuộc tính quang | Lưỡng trục (+) |
Chiết suất | nα = 1,610, nβ = 1,615, nγ = 1,650 |
Khúc xạ kép | +0,040 |
Đa sắc | Yếu |
Độ hòa tan | Hòa tan trong HCl |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Ngọc lam xuất phát từ pierre turquoise trong tiếng Pháp có nghĩa là "đá Thổ", được coi như là một sự hiểu lầm vì ngọc lam không có trong tự nhiên ở Thổ Nhĩ Kỳ mà chỉ được buôn bán ở đó và loại đá quý vì thế được liên đới đến đất nước này.