Ngữ hệ Phi-Á
Ngữ hệ chính của thế giới phân bố chủ yếu ở Bắc Phi và Tây Á / From Wikipedia, the free encyclopedia
Ngữ hệ Phi Á là một ngữ hệ lớn với chừng 300 ngôn ngữ và phương ngữ.[3] Những ngôn ngữ trong hệ có mặt ở Tây Á, Bắc Phi, Sừng châu Phi và Sahel.
Thông tin Nhanh Phân bố địa lý, Phân loại ngôn ngữ học ...
Ngữ hệ Phi-Á
| |
---|---|
Phân bố địa lý | Sừng châu Phi, Bắc Phi, Sahel, Tây Á |
Phân loại ngôn ngữ học | Một trong những ngữ hệ chính của thế giới |
Ngôn ngữ nguyên thủy: | Proto-Afroasiatic |
Ngôn ngữ con: | |
ISO 639-2 / 5: | afa |
Glottolog: | afro1255[2] |
Phân bố của ngữ hệ Phi-Á, vùng vàng nhạt là nơi vắng mặt ngôn ngữ Phi-Á |
Đóng
Ngữ hệ Phi-Á có 495 triệu người bản ngữ, đứng thứ tư trong số các ngữ hệ (sau ngữ hệ Ấn-Âu, Hán-Tạng và Niger–Congo).[4] Hệ có sáu nhánh con: Berber, Tchad, Cushit, Ai Cập, Omo và Semit.
Ngôn ngữ có đông người nói nhất hệ là tiếng Ả Rập, một ngôn ngữ nhánh Semit, bao gồm tiếng Ả Rập hiện đại tiêu chuẩn và các dạng tiếng Ả Rập nói thông tục. Tiếng Ả Rập có chừng 290 triệu người bản ngữ, tập trung ở Tây Á và Bắc Phi.[5]
Những ngôn ngữ nổi bật khác là:
- Tiếng Hausa, ngôn ngữ uy tín ở bắc Nigeria, bắc Ghana, và nam Niger, là bản ngữ của 27 triệu người và được sử dụng như lingua franca bởi 20 triệu người khác ở Tây Phi và dọc Sahel[6]
- Tiếng Oromo, nói ở Ethiopia và Kenya bởi tổng cộng 33 triệu người
- Tiếng Amhara, nói ở Ethiopia, có 25 triệu người bản ngữ cộng với hàng triệu người nói như ngôn ngữ thứ hai
- Tiếng Somali, nói bởi 15 triệu người ở Somalia, Djibouti, đông Ethiopia và đông bắc Kenya
- Tiếng Hebrew, nói bởi 9 triệu người ở Israel và các cộng đồng Do Thái toàn cầu[7]
- Tiếng Tigrinya, nói bởi 6,9 triệu người ở Eritrea và Ethiopia
- Tiếng Kabyle, nói bởi 5 triệu người ở Algérie.
- Tiếng Tamazight Trung Atlas nói bởi 2,5 triệu người ở Maroc[8]
Ngoài những ngôn ngữ ngày nay, ngữ hệ Phi-Á còn có nhiều ngôn ngữ cổ quan trọng, như tiếng Ai Cập, tiếng Akkad, tiếng Hebrew Kinh Thánh và tiếng Aram cổ.