Nhóm ngôn ngữ Polynesia
Nhánh con của ngữ ngành Đại Dương thuộc hệ Nam Đảo / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nhóm ngôn ngữ Polynesia hay nhóm ngôn ngữ Đa Đảo là một nhóm ngôn ngữ có mặt trong vùng địa lý Polynesia cùng một tập hợp đảo nằm ngoài tam giác Polynesia (từ trung nam Micronesia, những đảo nhỏ phía đông quần đảo Solomon, rải rác tại Vanuatu, đến đông Nouvelle-Calédonie). Các học giả xếp nó vào ngữ chi châu Đại Dương trong ngữ hệ Nam Đảo.
Nhóm ngôn ngữ Polynesia Nhóm ngôn ngữ Đa Đảo | |
---|---|
Phân bố địa lý | Polynesia (Đa Đảo) |
Phân loại ngôn ngữ học | Nam Đảo
|
Ngôn ngữ nguyên thủy: | Polynesia nguyên thủy |
Ngôn ngữ con: |
|
Glottolog: | poly1242[1] |
Có chừng 40 ngôn ngữ Nam Đảo. Nổi bật nhất trong số này là tiếng Tahiti, tiếng Samoa, tiếng Tonga, tiếng Māori và tiếng Hawaii. Do con người đến định cư ở Polynesia tương đối gần đây và sự đa dạng hóa ngôn ngữ chỉ mới khởi đầu chừng 2.000 năm trước, các ngôn ngữ Polynesia giữ nhiều nét chung. Những ngôn ngữ này có chung nhiều từ cùng gốc, ví dụ: tapu, ariki, motu, kava, và tapa cũng như Hawaiki- quê gốc trong thần thoại một số nền văn hóa Polynesia.
Mọi ngôn ngữ Polynesia đều tương tự nhau, nhất là trong từ vựng. Hệ thống nguyên âm khá ổn định, hầu như luôn là a, e, i, o và u. Sự đối ứng phụ âm thường theo quy tắc. Ví dụ, từ dạng nguyên thủy *Sawaiki, ta có quê hương truyền thuyết người Māori tại New Zealand là Hawaiki; ở quần đảo Cook, âm là h được thay bằng /ʔ/, nên từ cùng gốc là 'Avaiki; ở quần đảo Hawaii, /ʔ/ thế chỗ cho k, nên đảo lớn nhất có tên Hawai'i; ở Samoa, nơi s không bị h thay thế, v được dùng thay cho w, và k trở thành /ʔ/, đảo lớn nhất là Savai'i.[2]