Ronaldinho
Cầu thủ bóng đá người Brazil / From Wikipedia, the free encyclopedia
Ronaldo de Assis Moreira (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1980 tại Porto Alegre, Brasil), thường được biết đến với cái tên Ronaldinho Gaúcho hay đơn giản là Ronaldinho (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ʁonawˈdʒiɲu]), là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil chơi ở vị trí tiền vệ công và tiền đạo cánh. Được coi là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất trong thế hệ của mình và được nhiều người coi là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại, Ronaldinho đã giành được 2 giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA và 1 Quả bóng vàng. Là một biểu tượng toàn cầu, anh nổi tiếng với kỹ thuật, sự sáng tạo, khả năng rê dắt và độ chính xác từ những cú sút phạt, cũng như sử dụng kỹ năng, những cú sút xa, những đường chuyền không cần nhìn và những pha ngả người móc bóng. Năm 2004, anh được Pelé điền tên vào danh sách FIFA 100 những cầu thủ còn sống vĩ đại nhất thế giới.
Ronaldinho năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ronaldo de Assis Moreira | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 21 tháng 3, 1980 (44 tuổi) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Porto Alegre, Brazil | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in)[1] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí |
Tiền vệ công Tiền đạo cánh | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1987–1998 | Grêmio | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1998–2001 | Grêmio | 89 | (47) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2001–2003 | Paris Saint-Germain | 55 | (17) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2008 | Barcelona | 145 | (70) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2010 | Milan | 76 | (20) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2011–2012 | Flamengo | 56 | (23) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2012–2014 | Atlético Mineiro | 58 | (20) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | Querétaro | 25 | (8) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2015 | Fluminense | 7 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 511 | (280) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1996 | U-17 Brasil | 6 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1999 | U-20 Brasil | 5 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1999–2008 | U-23 Brasil | 27 | (18) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1999–2013 | Brasil | 97 | (33) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Ronaldinho chơi bóng cho Grêmio vào năm 1998 trước khi chuyển sang Paris Saint-Germain 3 năm sau, và sau đó là FC Barcelona vào 2003, trong mùa giải thứ 2 tại đây Ronaldinho đạt danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA khi giúp Barcelona giành chức vô địch La Liga 2004–05. Mùa giải sau đó được coi là một trong những mùa giải hay nhất trong sự nghiệp của anh khi giúp Barcelona giành chức vô địch UEFA Champions League 2005–06 đầu tiên sau 14 năm và danh hiệu La Liga thứ 2, mang lại cho Ronaldinho cú đúp danh hiệu cá nhân đầu tiên trong sự nghiệp, anh nhận giải [[Quả bóng vàng châu Âu] 2005 và Cầu thủ xuất sắc nhất FIFA thứ 2. Sau khi ghi 2 bàn thắng solo ngoạn mục trong trận El Clásico lượt đi mùa 2005–06, Ronaldinho trở thành cầu thủ thứ 2 của Barcelona sau Diego Maradona vào năm 1983 nhận được sự hoan nghênh nhiệt liệt từ người hâm mộ Real Madrid trên sân Santiago Bernabéu.
Sau khi về nhì tại La Liga trong mùa giải 2006–07 và mùa giải 2007–08 do chấn thương, Ronaldinho đã sa sút phong độ, không còn nhiều cống hiến và rời Barcelona để gia nhập AC Milan, nơi anh ấy đã vô địch Serie A 2010-11. Anh trở lại Brazil để chơi cho Flamengo vào năm 2011 và Atlético Mineiro một năm sau đó, nơi anh giành được Copa Libertadores 2013, trước khi chuyển đến Mexico để chơi cho Querétaro và sau đó trở lại Brazil để chơi cho Fluminense vào năm 2015 và giải nghệ vào 2018.
Trong sự nghiệp thi đấu quốc tế cùng Brazil, Ronaldinho đã có 97 lần khoác áo đội tuyển, ghi được 33 bàn thắng và tham dự 2 kỳ World Cup. Sau khi ra mắt cùng Seleção bằng chức vô địch Copa América 1999, anh là một phần không thể thiếu của đội hình vô địch World Cup 2002, cùng với Ronaldo và Rivaldo tạo nên bộ 3 tấn công 3R, và có mặt trong Đội hình All-Star của World Cup. Với tư cách là đội trưởng, anh dẫn dắt đội vô địch FIFA Confederations Cup 2005 và được trao giải cầu thủ xuất sắc nhất trận chung kết. Anh cũng là đội trưởng đội Olympic Brazil giành huy chương đồng bóng đá nam tại Thế vận hội Mùa hè 2008.