Tiếng Khanty
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Khanty (hay Hanti), trước gọi là Ostyak là một ngôn ngữ Ural, bản ngữ của người Khanty. Nó hiện diện ở hai khu tự trị Khanty–Mansi và Yamalo-Nenets cũng như ở hai huyện Aleksandrovsky và Kargasoksky của tỉnh Tomsk, Nga. Theo nghiên cứu năm 1994 của Salminen và Janhunen, có 12.000 người nói tiếng Khanty ở Nga.
Thông tin Nhanh Khanty, Sử dụng tại ...
Khanty | |
---|---|
ханты ясаӈ hantĭ jasaŋ | |
Sử dụng tại | Nga |
Khu vực | Khanty–Mansi |
Tổng số người nói | 9.600 (2010) |
Dân tộc | 30.900 người Khanty (thống kê 2010) |
Phân loại | Ngữ hệ Ural
|
Phương ngữ | Bắc
Nam
Surgut
Viễn Đông
|
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | kca |
Glottolog | khan1279 [1] |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Đóng
Tiếng Khanty chia ra làm nhiều phương ngữ. Cụm tây gồm phương ngư Obdoria, Ob, Irtysh. Cụm tây gồm Surgut và Vakh-Vasyugan, mà lại ra làm các phương ngữ nhỏ hơn. Phương ngữ khác biệt nhau đáng kể về ngữ học, hình thái học, từ vựng đến nỗi mà ba "phương ngữ" chính (bắc, nam, đông) không thông hiểu lẫn nhau.[2] Do đó, các phương ngữ tiếng Khanty có thể được coi là ngôn ngữ gần gũi nhưng riêng biệt.