Tiếng Nam Sami
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Nam Sámi (åarjelsaemien gïele; tiếng Na Uy: sørsamisk; tiếng Thụy Điển: sydsamiska) là ngôn ngữ tây nam nhất của Ngữ chi Sami và được nói tại Na Uy và Thụy Điển. Nó là một ngôn ngữ bị đe dọa hiện tại được nói đa số tại miền Bắc và Trung Na Uy.
Thông tin Nhanh Nam Sámi, Khu vực ...
Nam Sámi | |
---|---|
åarjelsaemien gïele | |
Khu vực | Na Uy, Thụy Điển |
Tổng số người nói | 1500[1] |
Phân loại | Ngữ hệ Ural
|
Hệ chữ viết | Latin |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Hattfjelldal, Røros, Snåsa và Røyrvik ở Na Uy[2] |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | Na Uy Thụy Điển[3] |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-2 | sma |
ISO 639-3 | sma |
Glottolog | sout2674 [4] |
Nam Sami được đánh dấu bằng số 1. | |
ELP | South Saami |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Đóng
Có thể học được tiếng Nam Sámi tại Đại học Nord ở Levanger, Đại học Umeå ở Umeå và Đại học Uppsala ở Uppsala. Vào năm 2018, hai bậc thạc sĩ được viết trong ngôn ngữ này tại Đại học Umeå.[5]