Tiếng Santal
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Santal là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Munda của ngữ hệ Nam Á, cùng với tiếng Ho, tiếng Munda. Nó được nói bởi khoảng 7,6 triệu người tại Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và Bhutan. Nó là ngôn ngữ Nam Á được nói nhiều thứ ba sau tiếng Việt và tiếng Khmer. Đây là ngôn ngữ khu vực của Ấn Độ được công nhận theo Danh mục thứ tám của Hiến pháp Ấn Độ.[4] Hầu hết những người nói ngôn ngữ này đang sinh sống tại vài phần Bắc Bangladesh và các bang Assam, Bihar, Jharkhand, Mizoram, Odisha, Tripura và Tây Bengal (ở Ấn Độ).
Tiếng Santal | |
---|---|
ᱥᱟᱱᱛᱟᱲᱤ | |
Từ "Santali" bằng Chữ Ol Chiki | |
Sử dụng tại | Ấn Độ, Bangladesh, Nepal, Bhutan |
Tổng số người nói | 7.645 triệu |
Hạng | 98 |
Phân loại | Nam Á
|
Hệ chữ viết | Latinh, Ol Chiki, Devanagari, Chữ Bengal-Assam[1], Chữ Rôman, Chữ Odia |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Ấn Độ |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-2 | sat |
ISO 639-3 | cả hai:sat – Santalimjx – Mahali |
Glottolog | sant1410 Santali[2]maha1291 Mahali[3] |
Tiếng Santal chủ yếu là ngôn ngữ nói cho đến khi chữ Ol Chiki được tạo ra bởi Pandit Raghunath Murmu vào năm 1925. Ol Chiki là bảng chữ cái không chia sẻ đặc điểm âm tiết nào của các hệ thống chữ Indic khác và hiện được sử dụng rộng rãi để viết tiếng Santal ở Ấn Độ, nhưng tỷ lệ người biết chữ rất thấp, từ 10 đến 30%.
Tiếng Santal được nói chủ yếu bởi người Santal.