Tiếng Tạng tiêu chuẩn
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Tạng chuẩn[4] (ཚད་ལྡན་བོད་ཡིག) là dạng ngôn ngữ Tạng được nói phổ biến nhất. Nó dựa trên phương ngữ tại Lhasa, một phương ngữ Ü-Tsang (tiếng Trung Tạng). Vì lý do này, tiếng Tạng chuẩn cũng được gọi là tiếng Tạng Lhasa.[5] Tiếng Tạng là ngôn ngữ chính thức[6] của Khu tự trị Tây Tạng thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ngôn ngữ này được viết bằng chữ Tạng.
Thông tin Nhanh Sử dụng tại, Tổng số người nói ...
Tiếng Tạng chuẩn | |
---|---|
བོད་སྐད་ Bod skad / Böké ལྷ་སའི་སྐད་ Lha-sa'i skad / Lhaséké | |
Sử dụng tại | Khu tự trị Tây Tạng, Nepal, Ấn Độ |
Tổng số người nói | 1,2 triệu người bản ngữ (thống kê 1990) Khoảng 3 đến 7 triệu người nói tổng cộng.[1] |
Phân loại | Hán-Tạng |
Ngôn ngữ tiền thân | Tiếng Tạng cổ
|
Hệ chữ viết | Chữ Tạng Hệ chữ nổi Tạng |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Trung Quốc (Khu tự trị Tây Tạng), Nepal (Thượng Mustang) |
Quy định bởi | Ủy ban Chuẩn hóa tiếng Tạng[2] |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | bo |
tib (B) bod (T) | |
ISO 639-3 | bod |
Glottolog | tibe1272 [3] |
Linguasphere | 70-AAA-ac |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Đóng