Tỉnh tự trị Do Thái
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tỉnh tự trị Do Thái (tiếng Nga: Евре́йская автоно́мная о́бласть, Yevreyskaya avtonomnaya oblast; tiếng Yid: ייִדישע אווטאָנאָמע געגנט, yidishe avtonome gegnt[8]) là một chủ thể liên bang của Nga (một tỉnh tự trị) nằm ở Viễn Đông Nga, giáp với vùng Khabarovsk và tỉnh Amur của Nga và tỉnh Hắc Long Giang của Trung Quốc. Trung tâm hành chính của tỉnh tự trị là thị trấn Birobidzhan. Theo điều tra năm 2010, dân số tỉnh tự trị Do Thái là 176.558 người.[9]
Tỉnh tự trị Do Thái Еврейская автономная область (tiếng Nga) | |||||
---|---|---|---|---|---|
— Tỉnh tự trị — | |||||
| |||||
Toạ độ: 48°36′B 132°12′Đ | |||||
Địa vị chính trị | |||||
Quốc gia | Liên bang Nga | ||||
Vùng liên bang | Viễn Đông[1] | ||||
Vùng kinh tế | Viễn Đông[2] | ||||
Thành lập | 7 tháng 5 năm 1934[3] | ||||
Trung tâm hành chính | Birobidzhan | ||||
Chính quyền (tại thời điểm tháng 9 năm 2010) | |||||
Thống kê | |||||
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[4] | |||||
- Tổng cộng | 36.000 km2 (14.000 dặm vuông Anh) | ||||
- Xếp thứ | 61 | ||||
Dân số (điều tra 2010)159.913 (2019) | |||||
- Tổng cộng | 176.558 | ||||
- Xếp thứ | 80 | ||||
- Mật độ[5] | 4,9/km2 (13/sq mi) | ||||
- Thành thị | 67,6% | ||||
- Nông thôn | 32,4% | ||||
Múi giờ | VLAT (UTC+10:00)[6] | ||||
ISO 3166-2 | RU-YEV | ||||
Biển số xe | 79 | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Nga[7] | ||||
http://www.eao.ru/ |
Chính quyền Liên Xô đã thành lập tỉnh tự trị vào năm 1934. Việc này là kết quả của chính sách dân tộc dưới thời Joseph Stalin, theo đó cung cấp cho người Do Thái tại Liên Xô một lãnh thổ rộng lớn nhằm tiếp tục duy trì di sản văn hóa Yiddish (Do Thái).[10] Theo điều tra dân số năm 1939, có 17.695 người Do Thái sinh sống trong khu vực (chiếm 16% tổng dân số). Số người Do Thái lên đến đỉnh điểm vào năm 1948 với khoảng 30.000, tức khoảng một phần tư tổng dân số của tỉnh tự trị.[11] Tuy nhiên, đến năm 2010, chỉ còn 1.628 (1% tổng dân số) người sinh sống tại tỉnh tự trị Do Thái là người Do Thái.[9]