USS Begor (APD-127)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Begor (APD-127/LPR-127) là một tàu vận chuyển cao tốc lớp Crosley, nguyên được cải biến từ chiếc DE-711, một tàu hộ tống khu trục lớp Rudderow, và đã phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Trung úy Hải quân Fay Broughton Begor (1916-1942), Bác sĩ quân y từng phục vụ cùng Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương, đã tử thương tại Lae, New Guinea vào ngày 9 tháng 9, 1943 và được truy tặng Huân chương Chữ thập Hải quân.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi Thế Chiến II kết thúc, rồi tiếp tục phục vụ trong cuộc Chiến tranh Triều Tiên và giai đoạn tiếp theo, cho đến khi xuất biên chế vào năm 1959. Con tàu được huy động trở lại để phục vụ một thời gian ngắn từ năm 1961 đến năm 1962, được xếp lại lớp như là chiếc LPR-127, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1976. Begor được tặng thưởng năm Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Chiến tranh Triều Tiên.
Tàu vận chuyển cao tốc Begor (APD-127) trong khi triệt thoái khỏi Hŭngnam, Triều Tiên, ngày 24 tháng 12 năm 1950. | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Begor |
Đặt tên theo | Fay B. Begor |
Xưởng đóng tàu | Defoe Shipbuilding Co., Bay City, Michigan |
Đặt lườn | 6 tháng 3, 1944 như là DE-711 |
Hạ thủy | 25 tháng 5, 1944 |
Người đỡ đầu | bà Katherine A. Begor |
Nhập biên chế | 14 tháng 3, 1945 |
Tái biên chế | 20 tháng 11, 1961 |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại |
|
Xóa đăng bạ | 15 tháng 5, 1975 |
Danh hiệu và phong tặng | 5 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 6 tháng 12, 1976 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Crosley |
Kiểu tàu | Tàu vận chuyển cao tốc |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 36 ft 6 in (11,1 m) |
Mớn nước | 12 ft 7 in (4 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 12.000 bhp (8.900 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 23,6 hải lý trên giờ (43,7 km/h) |
Tầm xa | 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h) |
Số tàu con và máy bay mang được | 4 × xuồng đổ bộ LCVP |
Quân số | 12 sĩ quan, 150 binh lính |
Thủy thủ đoàn tối đa | 15 sĩ quan, 168 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Vũ khí |
|