USS Enterprise (CVN-65)
Tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ đã ngừng hoạt động / From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Enterprise (CVN-65), trước đây từng mang ký hiệu CVA(N)-65, là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ hiện đã xuất biên chế.[13] Nó là chiếc tàu sân bay đầu tiên chạy bằng năng lượng hạt nhân, và là chiếc tàu chiến thứ tám của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này. Giống như con tàu tiền nhiệm huyền thoại tiền nhiệm thời Thế Chiến II, nó mang biệt danh "Big E". Với chiều dài 1.123 foot (342 m),[6][7] nó là chiếc tàu hải quân dài nhất từng được đóng; và với trọng lượng choán nước 93,284 tấn Anh (94,781 t),[5] nó là chiếc tàu sân bay nặng thứ 12, sau mười tàu sân bay lớp Nimitz và chiếc USS Gerald R. Ford (CVN-78). Enterprise có một thủy thủ đoàn khoảng 4.600 người.[11]
Tàu sân bay USS Enterprise (CVN-65) trên đường đi tại Đại Tây Dương | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp tàu sân bay Enterprise |
Xưởng đóng tàu | Newport News Shipbuilding |
Bên khai thác | Hải quân Hoa Kỳ |
Lớp trước | lớp Kitty Hawk |
Lớp sau | lớp Nimitz |
Thời gian đóng tàu | 1958–1961 |
Thời gian phục vụ | |
Dự tính | 6 |
Hoàn thành | 1 |
Hủy bỏ | 5 |
Bỏ không | 1 |
Nghỉ hưu | 1 |
Lịch sử | |
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Enterprise |
Đặt tên theo | USS Enterprise (1799) |
Đặt hàng | 15 tháng 11, 1957 |
Xưởng đóng tàu | Newport News Shipbuilding and Drydock Company |
Kinh phí | 451,3 triệu Đô la Mỹ[1] ($4,7 tỷ vào năm 2022 Đô la [2][3]) |
Đặt lườn | 4 tháng 2, 1958 |
Hạ thủy | 24 tháng 9, 1960 |
Lễ đặt tên | 24 tháng 9, 1960 |
Trưng dụng | 29 tháng 10, 1961 |
Nhập biên chế | 25 tháng 11, 1961 |
Xuất biên chế | 3 tháng 2, 2017 |
Hoạt động | 12 tháng 1, 1962 |
Ngừng hoạt động | 1 tháng 12, 2012 |
Xếp lớp lại | CVN-65 thành CVA(N)-65 |
Xóa đăng bạ | 3 tháng 2, 2017 |
Khẩu hiệu |
|
Biệt danh | Big E[4] |
Tình trạng | bỏ không tại xưởng tàu HII, Newport News, Virginia |
Huy hiệu | |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Enterprise |
Trọng tải choán nước | 93.284 tấn Anh (94.781 tấn) đầy tải [5] |
Chiều dài | 1.123 ft (342 m)[6][7] |
Sườn ngang |
|
Mớn nước | 39 ft (12 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 33,6 kn (38,7 mph; 62,2 km/h)[8] |
Tầm xa | không giới hạn |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Tác chiến điện tử và nghi trang |
|
Vũ khí | |
Bọc giáp | Đai giáp nhôm 8 in (20 cm) (tương đương 4 in (10 cm) thép đồng nhất); sàn đáp, hầm chứa máy bay, hầm đạn và lò phản ứng được bọc giáp [Note 1][10] |
Máy bay mang theo |
|
Hệ thống phóng máy bay | Sàn đáp: 1.123 ft (342 m) |
Ghi chú | 4 × máy phóng hơi nước.[12] |
Là chiếc duy nhất trong lớp tàu sân bay cùng tên,[14] vào lúc ngừng hoạt động, Enterprise là con tàu cũ thứ ba còn trong biên chế, chỉ sau chiếc tàu frigate chạy buồm USS Constitution và USS Pueblo.[15] Nó được cho ngừng hoạt động vào ngày 1 tháng 12, 2012,[16] và chính thức xuất biên chế vào ngày 3 tháng 2, 2017,[17][18] sau hơn 55 năm phục vụ.[19][20] Tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân cùng ngày hôm đó.[21]
Cái tên USS Enterprise hiện đã được dành để đặt cho một tàu sân bay lớp Gerald R. Ford trong tương lai đang được đóng, chiếc USS Enterprise (CVN-80).[22][23]