USS John S. McCain (DL-3)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS John S. McCain (DL-3/DDG-36) là một tàu khu trục lớp Mitscher từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, được đặt theo tên Đô đốc John S. McCain, Sr. (1884–1945), chỉ huy lực lượng đặc nhiệm tàu sân bay nhanh tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, từng được tặng thưởng Huân chương Chữ thập Hải quân cùng ba lần được tặng thưởng Huân chương Phục vụ Dũng cảm Hải quân.[2][1] Nó đã dành phần lớn quãng đời hoạt động để phục vụ tại khu vực Thái Bình Dương và Viễn Đông, từng tham gia cuộc Chiến tranh Việt Nam, được cải biến thành một tàu khu trục tên lửa điều khiển từ năm 1966 đến năm 1968, xếp lại lớp thành DDG-36 và tiếp tục phục vụ cho đến năm 1978. Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1980
Soái hạm khu trục USS John S. McCain (DL-3), vào đầu thập niên 1960. | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS John S. McCain |
Đặt tên theo | John S. McCain, Sr. |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works, Bath, Maine |
Đặt lườn | 24 tháng 10, 1949 như là chiếc DD-928 |
Hạ thủy | 12 tháng 7, 1952 |
Người đỡ đầu | bà Roberta McCain |
Trưng dụng | 23 tháng 9, 1953 |
Nhập biên chế | 12 tháng 10, 1953 |
Tái biên chế | 6 tháng 9, 1969[1] |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại | DDG-36, 6 tháng 9, 1969[1] |
Xóa đăng bạ | 29 tháng 4, 1978 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, tháng 1, 1980 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Mitscher |
Kiểu tàu | soái hạm khu trục |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 47 ft 6 in (14,5 m) |
Mớn nước | 14 ft 7 in (4 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 60.000 bhp (45.000 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 34 hải lý trên giờ (63,0 km/h) |
Tầm xa | 4.000 nmi (7.400 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 28 sĩ quan, 345 thủy thủ |
Vũ khí |
|