Đế quốc Gallia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đế quốc Gallia (tiếng Latinh: Imperium Galliarum) là tên mà người nay đặt cho một quốc gia ly khai trong Đế quốc La Mã, tồn tại từ năm 260 đến năm 274. Nó khởi nguồn từ cuộc Khủng hoảng trong thế kỷ 3.
Thông tin Nhanh Thủ đô, Ngôn ngữ thông dụng ...
Đế quốc Gallia
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
260–274 | |||||||||
Đế quốc Gallia dưới thời Tetricus I năm 271 (màu xanh) | |||||||||
Thủ đô | Colonia Agrippina (260-271), Augusta Treverorum (271-274)[1] | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | tiếng Latinh (phổ biến), các ngôn ngữ địa phương như tiếng Gallia, tiếng Briton, nhiều ngôn ngữ khác tồn tại vào thời đó. | ||||||||
Tôn giáo chính | Đa Thần giáo (chính thức) | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ | ||||||||
Hoàng đế | |||||||||
• 260-268 | Postumus | ||||||||
• 268 | Marius | ||||||||
• 268-270 | Victorinus | ||||||||
• 271-? | Domitianus (cướp ngôi) | ||||||||
• 270-274 | Tetricus I | ||||||||
• 270-274 | Tetricus II (Caesar) | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Hậu Cổ đại | ||||||||
• Thành lập | 260 | ||||||||
• Giải thể | 274 | ||||||||
| |||||||||
Đóng
Đế quốc Gallia được Postumus thành lập vào năm 260 trong thời điểm làn sóng xâm lược của các rợ và tình hình bất ổn ở Roma đang lên cao, và vào thời kỳ đỉnh cao của nó, lãnh thổ của đế quốc này bao gồm các vùng đất thuộc Germania, Gaul, Britannia, và Hispania. Sau khi Postumus bị ám sát vào năm 268, nó mất phần lớn lãnh thổ của mình, nhưng vẫn tiếp tục hiện hữu dưới thời một loạt các Hoàng đế và kẻ soán ngôi. Đế quốc này bị Hoàng đế La Mã là Aurelianus chiếm lại sau trận Châlons vào năm 274.