Địa lý Algérie
From Wikipedia, the free encyclopedia
Algérie có diện tích 2.381.741 km² với hơn 4/5 lãnh thổ là sa mạc, nước này nằm ở Bắc Phi, giữa Maroc và Tunisia. Đây là quốc gia có diện tích lớn nhất ở châu Phi. Tên Ả Rập của nước này Al Jazair (các đảo), có nguồn gốc từ tên của thủ đô Algiers (Al Jazair trong tiếng Ả Rập), theo tên một nhóm đảo trước đây làm bến cảng. Quốc gia này có bờ biển Địa Trung Hải dài, phần lớn trong số đó là biển Alboran, phần phía tây của Địa Trung Hải.[1] Phần phía bắc là một vùng núi, thung lũng và cao nguyên giữa biển Địa Trung Hải và sa mạc Sahara tạo nên một phần không thể tách rời của Bắc Phi gọi là Maghreb. Khu vực này bao gồm Maroc, Tunisia, và khu vực phía tây bắc của Libya, được biết đến trong lịch sử gọi là Tripolitania.
Thông tin Nhanh Lục địa, Vùng ...
Lục địa | Châu Phi |
---|---|
Vùng | Bắc Phi |
Tọa độ | 28°00′B 3°00′Đ |
Diện tích | Xếp hạng thứ 10 |
• Tổng số | 2.381.741 km2 (919.595 dặm vuông Anh) |
• Đất | 100% |
• Nước | 0% |
Đường bờ biển | 1.622 km ([chuyển đổi: đơn vị bất ngờ])[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ] |
Biên giới | Tổng: 6343 km Maroc 1559 km, Mali 1376 km, Libya 982 km, Tunisia 965 km, Niger 956 km, Mauritanie 463 km, Tây Sahara 42 km |
Điểm cao nhất | Núi Tahat 2908 m |
Điểm thấp nhất | Chott Melrhir, -40 m |
Sông dài nhất | Sông Chelif |
Khí hậu | khô hạn và Khí hậu bán khô hạn |
Địa hình | chủ yếu là cao nguyên và sa mạc, núi, đồng bằng ở ven biển hẹp |
Tài nguyên thiên nhiên | dầu mỏ, khí thiên nhiên, quặng sắt, phosphat, urani, chì, kẽm |
Thiên tai | Động đất, Lũ lụt, hạn hán, lở đất |
Vấn đề môi trường | xói mòn đất, sa mạc hóa, ô nhiễm |
Đóng