Người Xa
From Wikipedia, the free encyclopedia
Xa (Trung văn: 畲族; phiên âm Hán Việt: Xa tộc) là một trong 56 dân tộc được công nhận chính thức tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa [1]. Chữ"畲"trong tên gọi của tộc này có nghĩa là"đốt nương làm rẫy"[2][3], đọc là"xa"[4][5]. Người Xa tự gọi mình là [saŋ44 xaʔ5] (山哈). [saŋ44] trong tiếng Xa có nghĩa là"núi", [xaʔ5] có nghĩa là khách, người khách, [saŋ44 xaʔ5] ý là người khách sống trong núi [6][7][8].
Thông tin Nhanh Xa, Tổng dân số ...
Xa | |
---|---|
Tổng dân số | |
709.592 (2000) | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Trung Quốc: Phúc Kiến, Chiết Giang, Giang Tây, Quảng Đông, An Huy | |
Ngôn ngữ | |
Chủ yếu là Tiếng Khách Gia. Một thiểu số rất nhỏ nói tiếng Xa | |
Tôn giáo | |
Phật giáo, Đạo giáo | |
Sắc tộc có liên quan | |
Dao, H'Mông, Khách Gia |
Đóng
Thông tin Nhanh Tiếng Trung, Phiên âm ...
Người Xa | |||||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 畲族 | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||||||||||
Đóng
Tộc Xa là dân tộc thiểu số có số dân đông nhất tỉnh Phúc Kiến. Ngoài ra, dân tộc này cũng sinh sống tại các tỉnh Chiết Giang, An Huy, Giang Tây và Quảng Đông. Một số người Xa cũng di cư đến Đài Loan và được xếp vào cộng đồng Khách Gia.