Người Đức
From Wikipedia, the free encyclopedia
Người Đức (tiếng Đức: Deutsche) là khái niệm để chỉ người thuộc sắc tộc Đức (bao gồm người Áo), có cùng văn hóa và nguồn gốc, nói tiếng Đức là tiếng mẹ đẻ. Trong tiếng Việt, người Đức còn được dùng để chỉ những người có quốc tịch Đức, dù họ không có sắc tộc Đức (những người nước ngoài nhập cư vào Đức).
Người Đức Deutsche | |||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng dân số | |||||||||||||||||||||
~80 triệu[1] (~160 triệu[2] ) ~160 triệu[3] (kể cả những người có nguồn gốc tổ tiên) | |||||||||||||||||||||
Khu vực có số dân đáng kể | |||||||||||||||||||||
Đức 75 triệu | |||||||||||||||||||||
Hoa Kỳ | 50 triệu[4] | ||||||||||||||||||||
Brasil | 17 triệu[5] | ||||||||||||||||||||
Canada | 3 triệu[6] | ||||||||||||||||||||
Argentina | 2,8 triệu[7] | ||||||||||||||||||||
Pháp (đa số tập trung ở Alsace và Moselle) | 1,5 triệu[8][9] | ||||||||||||||||||||
SNG (chủ yếu là Nga và Kazakhstan) | 1 triệu[10] | ||||||||||||||||||||
Úc | 742.212[11] | ||||||||||||||||||||
Hà Lan | 320.000[12] | ||||||||||||||||||||
Ý | 290.000[13][14] | ||||||||||||||||||||
Anh Quốc | 266.136 (German born only)[15] | ||||||||||||||||||||
Chile | 250.000 - 300.000[16][17] | ||||||||||||||||||||
Tây Ban Nha | 208.349[18] | ||||||||||||||||||||
Paraguay | 200.000 - 450,000 (germans of Brazil)[19] | ||||||||||||||||||||
Ba Lan | 150.000[20] | ||||||||||||||||||||
Thụy Sĩ | 112.000 (4.6 million including Alemannic Swiss)[21] | ||||||||||||||||||||
Venezuela | 110.000 [cần dẫn nguồn] | ||||||||||||||||||||
México | 90[22] | ||||||||||||||||||||
Nam Phi | 80.000-160.000[23] | ||||||||||||||||||||
Áo | 74.000[24] | ||||||||||||||||||||
Bỉ | 38,366 (excludes German-speaking ethnic Belgians)[25] | ||||||||||||||||||||
Hungary | 62.233-220.000[26] | ||||||||||||||||||||
România | 59.000[27] | ||||||||||||||||||||
Cộng hòa Séc | 40.000[28] | ||||||||||||||||||||
Bolivia | 40.000[29] | ||||||||||||||||||||
Cộng hòa Dominica | 25.000[30] | ||||||||||||||||||||
Namibia | 20.000[31] | ||||||||||||||||||||
Đan Mạch | 15-20.000 (border region)[32] | ||||||||||||||||||||
Slovakia | 5-10.000[33] | ||||||||||||||||||||
Ngôn ngữ | |||||||||||||||||||||
Tiếng Đức: Tiếng Thượng Đức, Tiếng Trung Đức, Tiếng Hạ Đức (xem các phương ngữ tiếng Đức) | |||||||||||||||||||||
Tôn giáo | |||||||||||||||||||||
Công giáo Rôma, Tin Lành (chủ yếu là đạo Luther), thế tục, khác | |||||||||||||||||||||
Sắc tộc có liên quan | |||||||||||||||||||||
Người Áo, Người Hà Lan, Người Thụy Điển, Người Na Uy, Người Anh, Người Đan Mạch và, ở chừng mực ít hơn, các dân tộc German |
Ngoài khoảng 100 triệu người nói tiếng Đức là ngôn ngữ mẹ đẻ thì còn có khoảng 80 triệu người trên thế giới tự coi là người Đức. Ngoài ra còn có khoảng 70 triệu người gốc Đức (chủ yếu ở Hoa Kỳ, Brazil, Ý, Pháp và Canada), những người này không nói tiếng Đức là ngôn ngữ chính[34] nhưng vẫn nhận họ có gốc Đức. Do vậy, dân số người Đức trên thế giới ước lượng vào khoảng từ 75 tới 160 triệu người. Tại Hoa Kỳ, trong cuộc điều tra dân số năm 2000, có 15% dân số Mỹ nhận họ là người Đức, nhiều hơn bất cứ nhóm tộc người nào khác. Người Đức cũng là dân tộc bản địa tại Áo.
Trong lịch sử, người Đức đã mang lại cho loài người những thành tựu lớn về khoa học, văn học, triết học, âm nhạc và mĩ thuật.[35] Những tác phẩm văn chương, kịch nghệ Đức cận đại như Götz von Berlichingen, Faust hay Der zerbrochne Krug đều trở nên bất hủ.[36] Ngay từ buổi đầu lịch sử, người Đức đã trở nên nổi tiếng, với công cuộc đấu tranh chống sự xâm phạm của người La Mã.[37] Những thành tựu ban đầu đó đã mở đường cho dân tộc Đức trở thành một dân tộc lớn mạnh.[38] Trong suốt chiều dài lịch sử đầy biến động của dân tộc, cả dân tộc Đức đã có thời bị chia cắt, trước khi đất nước được nhất thống vào năm 1871 dưới thời Đế quốc Đức.[39] Trong ngành sử học, người Đức cũng có những tên tuổi lỗi lạc như Leopold von Ranke, Heinrich von Trietschke,...[40] Người Đức còn có nhiều danh nhân lỗi lạc về tôn giáo, chính trị, quân sự như Martin Luther,[41] Friedrich II Đại Đế[42], Karl von Clausewitz,[43] Otto von Bismarck,[44] hay Gustav Stresemann....[45] Cho đến nay, dân tộc Đức vẫn đóng vai trò quan trọng trong tình hình thế giới.[35]