Sân bay quốc tế Hồng Kông
From Wikipedia, the free encyclopedia
Sân bay Quốc tế Hồng Kông (tiếng Anh: Hong Kong International Airport; IATA: HKG, ICAO: VHHH; tiếng Hoa: 香港國際機場, pinyin: Xiānggǎng Guójì Jīchǎng), hay còn gọi là Sân bay Xích Liệp Giác là sân bay dân dụng chính thức và duy nhất của Đặc khu hành chính Hồng Kông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tính đến hiện tại. Đây là một trong những sân bay lớn nhất châu Á và cả thế giới còn là cửa ngõ của Đông Á và Đông Nam Á.
Sân bay quốc tế Hồng Kông | |||
---|---|---|---|
Chek Lap Kok Airport 香港國際機場 hoặc 赤鱲角機場 hoeng1 gong2 gwok3 zai3 gei1 coeng4 hoặc cek3 laap6 gok3 gei1 coeng4 | |||
Sân bay quốc tế Hong Kong nhìn từ trên cao | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Dân dụng | ||
Cơ quan quản lý | Airport Authority Hong Kong | ||
Thành phố | Hong Kong | ||
Vị trí | Xích Liệp Giác | ||
Phục vụ bay cho |
| ||
Độ cao | 28 ft / 9 m | ||
Tọa độ | 22°18′32″B 113°54′52″Đ | ||
Trang mạng | www.hongkongairport.com | ||
Bản đồ | |||
Đường băng | |||
Thống kê (2015) | |||
Số lượt khách | 68,48 triệu | ||
Khối lượng hàng hóa | 4,38 triệu tấn |
Sân bay quốc tế Hồng Kông | |||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phồn thể | 香港國際機場 | ||||||||||
Giản thể | 香港国际机场 | ||||||||||
| |||||||||||
Chek Lap Kok Airport | |||||||||||
Phồn thể | 赤鱲角機場 | ||||||||||
Giản thể | 赤鱲角机场 | ||||||||||
| |||||||||||
Tên tiếng Việt | |||||||||||
Tiếng Việt | Hương Cảng Hàng Không Quốc tế | ||||||||||
Trên đảo Xích Liệp Giác (Chek Lap Kok), sân bay Hồng Kông được xây dựng bằng cách san bằng một quả núi rồi dùng số đất đá đó lắp thêm,lấn ra biển để mở rộng diện tích đất bằng phẳng.Số lượng người thông qua Sân bay Hồng Kông đạt 40 triệu hành khách và 3 triệu tấn hàng hóa vào năm 2005 cùng hơn 210.112 lượt cất cánh và hạ cánh. Trong nhiều năm, hành khách khắp nơi trên thế giới đã chọn Sân bay Hồng Kông là "Sân bay tốt nhất thế giới" theo thống kê của Skytrax. Năm 2006, địa vị số một của Cảng Hàng không quốc tế Hồng Kông đã bị sân bay Changi của Singapore "soán ngôi".
Chi phí xây dựng sân bay này khoảng 20 tỷ USD trên diện tích hơn 12 km². Công trình xây dựng mất 6 năm mới khánh thành năm 1998. Công suất hiện tại của sân bay Hồng Kông là 45 triệu khách và 3 triệu tấn hàng hóa/năm. Năng suất dự tính theo kế hoạch là: 87 triệu khách trong và ngoài nước và 9 triệu tấn hàng hóa quốc tế/năm.
HKIA cũng đang điều hành ga hành khách lớn (lớn nhất thế giới khi mở cửa năm 1998) và hoạt động 24 giờ/ngày. Sân bay này được điều hành bởi Cơ quan vận hành Sân bay quốc tế Hồng Kông và là trung tâm chính của Cathay Pacific, Cathay Dragon, Hong Kong Express Airways, Hong Kong Airlines, và Air Hong Kong (DHL) (vận chuyển hàng hoá). Sân bay này là là một trong những trung tâm của liên minh hàng không Oneworld, cũng là một trong những trung tâm hàng hóa ở Châu Á - Thái Bình Dương cho UPS Airlines. Sân bay này là một điểm đến hữu ích cho nhiều hãng hàng không, bao gồm cả China Airlines, China Eastern Airlines. Riêng Singapore Airlines, Ethiopian Airlines, Virgin Atlantic và Air India sử dụng sân bay này làm điểm đến cho các chuyến bay đường dài.
Hiện có hơn 90 hãng hàng trong và ngoài Hong Kong hoạt động với hơn 150 thành phố trên khắp thế giới. Năm 2013, sân bay xếp thứ 11 trong danh sách các sân bay bận rộn nhất thế giới, với 59,9 triệu lượt khách thông qua, xếp thứ nhất thế giới về lượng hàng hóa với hơn 4 triệu tấn hàng, vượt cả sân bay quốc tế Memphis. HKIA cũng là sự đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Hong Kong, với hơn 60.000 người làm việc tại sân bay này.