Chiến tranh Ba Lan – Ukraina
From Wikipedia, the free encyclopedia
Chiến tranh Ba Lan – Ukraina, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả Cộng hòa Nhân dân Tây Ukraina và Cộng hòa Nhân dân Ukraina). Xung đột bắt nguồn từ sự khác biệt về sắc tộc, văn hóa và chính trị giữa các cư dân người Ba Lan và người Ukraina sống trong khu vực, trong khi Ba Lan và cả hai nước cộng hòa Ukraina đều là quốc gia kế thừa của các đế quốc Nga và Áo đã bị giải thể. Chiến tranh bắt đầu tại Đông Galicia sau khi Đế quốc Áo-Hung tan rã, và lan sang các vùng từng thuộc Đế quốc Nga là Kholm (Chełm) và Volyn (Wołyń). Ba Lan tái chiếm lãnh thổ tranh chấp vào ngày 18 tháng 7 năm 1919.
Chiến tranh Ba Lan – Ukraina | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của Chiến tranh giành độc lập Ukraina và Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ nhất | |||||||
Bản đồ thể hiện quân Ba Lan phá vỡ bao vây Lviv (Lwów) (tháng 11 năm 1918) và biên giới Ba Lan tại sông Zbruch vào cuối chiến tranh, với Đông Galicia (màu xanh lục) cuối cùng do Ba Lan kiểm soát. | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Ủng hộ khu vực: Ủng hộ chiến lược: Pháp |
Cộng hòa Nhân dân Tây Ukraina (tại Lemkivshchyna đến tháng 1 năm 1919) Bukovina thuộc Ukraina (tại Bukovina, 6–11 tháng 11 năm 1919) | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Józef Piłsudski Józef Haller Wacław Iwaszkiewicz Edward Rydz-Śmigły |
Yevhen Petrushevych Oleksander Hrekov Mykhailo Omelianovych-Pavlenko Omelyan Popovych (uk) | ||||||
Lực lượng | |||||||
Lực lượng Ba Lan: 190.000 Lực lượng Romania: 4.000 Bản mẫu:Country data Cộng hòa Nhân dân Hungary (1918–19) Lực lượng Hungary: 620+ |
Lực lượng Tây Ukraina: 70.000–75.000[1] hoặc trên 100.000[2] Lực lượng CHND Ukraina: 35.000 Lực lượng Hutsul: 1.100 Lực lượng Komancza: 800 | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
10.000 | 15.000 |